Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài nội dung bài viết bao gồm khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài, vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài và 10 yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước ngoài, bài viết này được chúng tôi thu thập từ nguồn dữ liệu đáng tin cậy và uy tín, các bạn có thể yên tâm kham thảo bài viết này và chúc các bạn đạt điểm cao cho bài luận văn của mình.
Khi làm báo cáo thực tập, chắc hẳn các bạn sinh viên gặp một số khó khăn nhất định như không tìm được công ty, hay đề tài, không hoàn thành bài tốt, có thể liện hệ qua thuê viết báo cáo thực tập của Luận Văn TRust nhé.
Mục lục
1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một hình thức đầu tư quốc tế trong đó chủ đầu tư của một nước đầu tư toàn bộ hay phần vốn đủ lớn đầu tư cho một dự án ở nước khác nhằm giành quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát dự án đó. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay được gọi là “công ty mẹ” và các tài sản được gọi là “công ty con” hay “chi nhánh công ty.
- FDI chủ yếu là đầu tư tư nhân với mục đích hàng đầu là tìm kiếm lợi nhuận. Theo cách phân loại đầu tư nước ngoài của nhiều tài liệu và theo quy định của pháp luật nhiều quốc gia, FDI là đầu tư tư nhân. Tuy nhiên, luật pháp của một số nước (ví dụ như Việt Nam) quy định, trong trường hợp đặc biệt FDI có thể có sự tham gia góp vốn nhà nước. Dù chủ thể là tư nhân hay nhà nước, cũng cần khẳng định FDI có mục đích ưu tiên hàng đầu là lợi nhuận. Do vậy các nước tiếp nhận vốn FDI cần phải xây dựng cho mình một hành lang pháp lý đủ mạnh và các chính sách thu hút FDI hợp lý để hướng FDI vào phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của nước mình, tránh tình trạng FDI chỉ phục vụ cho mục đích tìm kiếm lợi nhuận của các chủ đầu tư.
- Trên cơ sở Luật đầu tư và các văn bản liên quan có thể hiểu FDI là một hình thức đầu tư quốc tế trong đó chủ đầu tư của một nước đầu tư toàn bộ hay phần vốn đủ lớn đầu tư cho một dự án ở nước khác nhằm giành quyền kiểm soát hoặc tham gia kiếm soát dự án đó.

2. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài
– Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) có vai trò hết sức quan trọng không chỉ đối với nước tiếp nhận đầu tư mà cả với các nước đi đầu tư trong tổng thể phát triển kinh tế, mặc dù FDI vẫn chịu chi phối của chính phủ nhưng FDI ít lệ thuộc vào mối quan hệ chính trị giữa hai bên. Mặt khác, bên nước ngoài trực tiếp tham gia quản lý sản xuất, kinh doanh nên mức độ khả thi của dự án khá cao, đặc biệt là trong việc tiếp cận thị trường quốc tế để mở rộng xuất khẩu. Do quyền lợi gắn chặt với dự án, họ quan tâm tới hiệu quả kinh doanh nên có thể lựa chọn công nghệ thích hợp, nâng cao trình độ quản lý và tay nghề của công nhân. Vì vậy, FDI ngày càng có vai trò to lớn đối với việc thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế ở các nước đầu tư và các nước nhận đầu tư.
– Đối với nước đầu tư: Đầu tư ra nước ngoài giúp nâng cao hiệu quả sử dụng những lợi thế sản xuất ở các nước tiếp nhận đầu tư, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao tỉ suất lợi nhuận của vốn đầu tư và xây dựng được thị trường cung cấp nguyên liệu ổn định với giá phải chăng. Mặt khác, đầu tư ra nước ngoài giúp bành trướng sức mạnh kinh tế và nâng cao uy tín chính trị. Thông qua việc xây dựng nhà máy sản xuất và thị trường tiêu thụ ở nước ngoài mà các nước đầu tư mở rộng được thị trường tiêu thụ, tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch của các nước.
– Đối với các nước tiếp nhận đầu tư: Với các nước kinh tế phát triển, FDI có tác dụng lớn trong việc giải quyết những khó khăn về kinh tế, xã hội như thất nghiệp và lạm phát… Qua FDI các tổ chức kinh tế nước ngoài mua lại những công ti doanh nghiệp có nguy cơ phá sản, giúp cải thiện tình hình thanh toán và tạo việc làm cho người lao động. FDI còn tạo điều kiện tăng thu ngân sách dưới hình thức các loại thuế để cải thiện tình hình bội chi ngân sách, tạo ra môi trường cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển kinh tế và thương mại, giúp người lao động và cán bộ quản lý học hỏi kinh nghiệm quản lý của các nước khác; Mặt khác, đối với các nước đang phát triển, FDI giúp đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế thông qua việc tạo ra những doanh nghiệp mới, thu hút thêm lao động, giải quyết một phần nạn thất nghiệp ở những nước này. FDI giúp các nước đang phát triển khắc phục được tình trạng thiếu vốn kéo dài. Nhờ vậy mà mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triển to lớn với nguồn tài chính khan hiếm được giải quyết, đặc biệt là trong thời kì đầu của quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Theo sau FDI là máy móc thiết bị và công nghệ mới giúp các nước đang phát triển tiếp cận với khoa học – kĩ thuật mới. Quá trình đưa công nghệ vào sản xuất giúp tiết kiệm được chi phí và nâng cao khả năng cạnh tranh của các nước đang phát triển trên thị trường quốc tế.
– Đối với Việt Nam từ năm 1986 ngay khi nước ta thực hiện chủ trương thu hút vốn FDI để phát triển kinh tế – xã hội, FDI đã góp phần đưa nền kinh tế Việt Nam khởi sắc. FDI có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế đất nước. Nhiều tập đoàn hàng đầu trên thế giới trong đó đứng đầu là các tập đoàn lớn tại Hàn Quốc đã chọn Việt Nam làm “cứ điểm” sản xuất như Samsung, Lotte, LG, Toyota, Honda, Canon… Doanh nghiệp FDI đã trở thành một khu vực phát triển năng động, đóng góp gần 20% GDP và là nguồn bổ sung quan trọng cho vốn đầu tư phát triển của Việt Nam với tỉ trọng khoảng 25% trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội, chiếm trên 70% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước. Hàng năm khu vực đầu tư nước ngoài đã đóng góp 28 % tổng thu ngân sách nhà nước; tạo việc làm trực tiếp trong khu vực đầu tư nước ngoài cũng như tạo việc làm gián tiếp cho các lao động góp phần chung tay cùng Chính Phủ Việt Nam trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho người dân Việt Nam. Cùng với FDI, những kiến thức quản lý kinh tế, xã hội hiện đại được du nhập vào Việt Nam, tạo cơ hội cho các tổ chức sản xuất trong nước bắt kịp phương thức quản lý công nghiệp hiện đại, lực lượng lao động quen dần với phong cách làm việc công nghiệp cũng như hình thành dần đội ngũ những nhà doanh nghiệp giỏi. FDI giúp Việt Nam mở rộng thị trường trên thế giới và thúc đẩy những hoạt động marketing cho thị trường của Việt Nam và đưa Việt Nam sánh vai cùng các cường quốc năm châu trên thế giới.
FDI giúp Việt Nam trong việc tăng thu cho ngân sách nhà nước thông qua việc đánh thuế các công ty nước ngoài, tạo sự chủ động trong việc huy động nguồn tài chính cho các dự án phát triển. Theo số liệu của Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), tính đến ngày 31/10/2021 mặc dù bị ảnh hưởng nặng nề bởi dịch covid -2019 ngành kinh doanh BĐS (BĐS) vẫn thu hút sự quan tâm rất lớn của các nhà đầu tư nước ngoài. Từ số liệu đầu tư của Cục Đầu tư nước ngoài đến hết tháng 10 năm 2021 thực tế các nhà đầu tư đã đầu tư vào 18 ngành trong tổng số 21 ngành kinh tế quốc dân, Trong đó đứng đầu là ngành công nghiệp chế biến, chế tạo với tổng số vốn đầu tư 11.8 tỷ USD và chiếm 53.4% tổng số vốn đầu tư đăng ký. Đứng thứ hai là ngành sản xuất và phân phối điện với tổng số vốn đầu tư trên 5.5 tỷ USD chiếm 25% tổng vốn đầu tư đăng ký. Đầu tư và kinh doanh BĐS duy trì ở vị trí thứ 3 với tổng số vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đăng ký đạt 1.78 tỷ USD.
XEM THÊM ==> Kho Bài Mẫu Luận Văn Thạc Sĩ Về Đầu Tư Công, 52 Đề Tài Hay
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước ngoài
Trong thực tiễn có rất nhiều yếu tố tác động, ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước ngoài, một trong những yếu tố đó là:
- Thứ nhất, môi trường kinh tế
Để quyết định đầu tư vào một quốc gia nào đó các nhà đầu tư sẽ phải xem xét rất kỹ về điều kiện kinh tế của nước sở tại như GDP; GDP theo đầu người; Thu nhập bình quân đầu người; Tốc độ tăng trưởng kinh tế; Cơ cấu các ngành; Cơ chế đầu tư… Chính vì vậy, môi trường kinh tế là yếu tố tác động và ảnh hưởng lớn đến xu hướng đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực BĐS.
- Thứ hai, yếu tố chính trị
Yếu tố chính trị ảnh hưởng rất lớn đến môi trường đầu tư pháp lý, nếu một nước không có chính trị ổn định các nhà đầu tư có thể sẽ phải gánh chịu những rủi ro lớn như gây thiệt hại về kinh doanh, thậm chí có khả năng mất khả năng thu hồi vốn. Bên cạnh đó chính trị không ổn định dễ dẫn đến nội chiến, chiến tranh làm đình trệ hoạt động sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư, gây thiệt hại về cơ sở vật chất. Chính vì vậy, yếu tố chính trị rất quan trọng trong việc đánh giá xác suất rủi ro về tính khả thi thực hiện dự án, độ an toàn về mặt chính trị xã hội cho dự án cũng như tâm lý dư luận tốt cho các nhà đầu tư nước ngoài.
- Thứ ba, môi trường văn hóa
Môi trường văn hóa vẫn là một yếu tố nhạy cảm và quan trọng mà các nhà đầu tư cân nhắc. Thông thường bên cạnh việc cân nhắc đầu tư FDI, các công ty đa quốc gia (Multinational enterprises – MNE) thường chú trọng lựa chọn yếu tố chi phí lương thấp thì môi trường văn hoá cũng là yếu tố được quan tâm. Trong đó các công ty đa quốc gia hiện nay rất dè dặt khi đưa ra quyết định đầu tư FDI vào các nước mà dân số đa phần theo các đạo với những hủ tục và yêu cầu ảnh hưởng đến quá trình đầu tư, ví dụ như đạo hồi.
- Thứ tư, yếu tố pháp luật và mức độ hoàn thiện của chính sách pháp luật
Khi cân nhắc tiến hành hoạt động đầu tư FDI, các công ty MNE thường xem xét rất kỹ hành lang pháp lý để nhằm đảm bảo sự an toàn của quá trình đầu tư và kinh doanh tại nước tiến hành đầu tư. Hệ thống pháp luật của nước nhận đầu tư là một thành phần rất quan trọng trong việc tạo nên hành lang pháp lý đồng bộ và thuận lợi nhất cho hoạt động đầu tư nước ngoài.
Mặt khác, mức độ hoàn thiện của chính sách pháp luật cũng hết sức quan trọng. Ở Việt Nam việc hoàn thiện một cách phù hợp của chính sách pháp luật không những có thể thu hút được nhiều dự án đầu tư mà còn giúp cho các dự án đầu tư phát huy được hết ưu điểm của mình, thúc đẩy việc phát triển sản xuất kinh doanh một cách hiệu quả, tạo nền tảng kinh tế vững chắc, góp phần trong việc phát triển kinh tế xã hội tương lai của nước nhận đầu tư và đóng góp một phần vào việc giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội, công ăn việc làm và tăng ngân sách nhà nước.
Bên cạnh việc hoàn thiện chính sách đầu tư, sự kết hợp các chính sách liên quan một cách hợp lý và nhịp nhàng cũng ảnh hưởng không nhỏ đến công tác thu hút vốn đầu tư. Ví dụ như chính sách tiền tệ cần đảm bảo được sự ổn định và an toàn về tiền tệ, kiểm soát được vấn đề chống lạm phát hay chính sách về tỷ giá và lãi suất ngân hàng cũng ảnh hưởng trực tiếp đến dòng tiền của FDI với tư cách là những nhân tố quan trọng đến giá trị đầu tư và mức lợi nhuận đạt được của dự án đầu tư tại một thị trường nhất định. Hay một chính sách thương mại tốt cũng đảm bảo khả năng xuất nhập khẩu về vốn cũng như máy móc thiết bị, nguyên liệu sản xuất được tiến hành một cách dễ dàng hơn, giúp các nhà đầu tư thực hiện các công đoạn đầu tư một cách liên tục và không bị gián đoạn.

- Thứ năm, ưu đãi đầu tư
Ưu đãi đầu tư là điểm thu hút nhất của các nhà đầu tư khi tiến hành đánh giá chính sách đầu tư của các quốc gia nhận đầu tư. Điều kiện tiên quyết đầu tiên đó là chính sách đầu tư phải đảm bảo được an toàn cho các nhà đầu tư khi họ tham gia vào đầu tư. Tiếp theo là các ưu đãi đầu tư phải đủ thu hút để các nhà đầu tư đánh giá được lợi nhuận tốt nhất trong điều kiện kinh doanh chung của khu vực. Chỉ có như vậy mới khuyến khích được các nhà đầu tư an tâm tìm đến, đầu tư và phát triển nguồn vốn tại nước họ đầu tư. Các ưu đãi mà các nước nhận đầu tư hay chính sách đầu tư phải đảm bảo cho các nhà đầu tư nhận thấy khi tham gia đầu tư, họ sẽ thu được lợi nhuận cao nhất trong điều kiện kinh doanh chung của khu vực để khuyến khích các nhà đầu tư tìm tới như một điểm tin cậy và có nhiều cơ hội để phát triển nguồn vốn của mình. Như vậy cân nhắc chính sách thuế ưu đãi cho các nhà đầu tư như: Thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế nhập khẩu vốn, máy móc trang thiết bị, nguyên vật liệu; thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài. Ở Việt Nam ưu đãi về thuế chiếm vị trí quan trọng hàng đầu trong số các ưu đãi tài chính giành cho đầu tư nước ngoài, mức ưu đãi thuế cao hơn là động lực lớn khuyến khích các nhà đầu tư tìm tới, vì thế cần áp dụng sự ưu đãi này với những mức khác nhau cho từng loại dự án và áp dụng với mức thấp nhất có thể, đặc biệt đối với các dự án đầu tư có tỷ lệ vốn nước ngoài cao, quy mô lớn dài hạn, sử dụng nhiều nguyên liệu vật liệu và lao động trong nước.
- Thứ sáu, thủ tục hành chính
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư xuyên quốc gia do đó nhà đầu tư khi tham gia đầu tư vào quốc gia thì phải tuân thủ theo những quy định của quốc gia đó. Một thể chế hành chính phù hợp sẽ đem lại những thuận lợi hết sức lớn cho quá trình hội nhập cũng như tiếp nhận FDI, thủ tục hành chính quá rắc rối như thủ tục cấp giấy phép có liên quan trong thực hiện đầu tư dự án, thời gian cấp giấy phép quá lâu gây lãng phí thời gian vô lý và thậm chí còn gây thiệt hại về kinh tế, làm mất cơ hội của các nhà đầu tư. Điều này sẽ gây tâm lý không tốt từ phía các nhà đầu tư và có cái nhìn không tốt đối với điều kiện đầu tư ở nước đó.
- Thứ bảy, thể chế pháp luật
Luật pháp kín kẽ đầy đủ sẽ giúp cho các nhà quản lý quản lý chặt chẽ được các hoạt động kinh tế và sẽ giảm bớt những rủi ro trong các hoạt động kinh tế của các nhà đầu tư, hơn nữa còn giúp cho các nhà quản lý giải quyết một cách thỏa đáng đối với những tiêu cực, tranh chấp phát sinh. Hệ thống luật pháp rõ ràng và kín kẽ sẽ tạo được tâm lý yên tâm của bên đầu tư đối với bên đối tác.
- Thứ tám, hệ thống giao thông liên lạc
Đây chính là vấn đề quan trọng hàng đầu trong chiến lược phát triển một nền kinh tế vững mạnh. Hệ thống giao thông có phát triển thì mới làm cho các dự án các công trình được triển khai và đi vào thực hiện vì đây được coi là huyết mạch lưu thông của nền kinh tế, nếu hệ thống này hoạt động kém có nghĩa là các hoạt động kinh tế cũng bị ảnh hưởng và không thể tiến nhanh được, các dự án đầu tư không nằm ngoài quy luật đó nên cũng chịu ảnh hưởng của sự phát triển hệ thống giao thông và hệ thống thông tin liên lạc. Các nhà đầu tư quan tâm tới điều này bởi vì nó có ảnh hưởng tới tính khả thi của dự án và liên quan tới tương lai của dự án mà họ sẽ quyết định kinh doanh. Các nước trên thế giới đa phần tận dụng nguồn vốn đầu tư phát triển và hỗ trợ để đầu tư xây dựng phát triển và hoàn thiện, nâng cao hệ thống cơ sở hạ tầng này.
- Thứ chín, hệ thống cung cấp điện nước
Đây cũng là một yếu tố quan trọng trong chiến lược cải thiện môi trường nhằm thu hút FDI, nếu không có các yếu tố này thì sẽ không thể thực hiện được dự án, hệ thống lưới điện cần phải được đưa tới tất cả các vùng và được bố trí đầy đủ hợp lý, thuận tiện cho các dự án phát triển và đi vào thực hiện. Các yếu tố về hệ thống lưới điện hoàn thiện và nguồn nước được cung cấp tận nơi sẽ khuyến khích các dự án tìm tới vì ở nơi đó cũng có điều kiện tương tự như các vùng khác và còn có thể tốt hơn.
- Thứ mười, các khu chế xuất công nghiệp
Với nhiều dự án để có thể triển khai được, nó đòi hỏi những điều kiện hết sức khắt khe và không thể nơi nào cũng có thể đáp ứng được, các nước sở tại phải tiến hành đầu tư xây dựng các khu chế xuất và các khu công nghiệp đặc biệt trong đó có đầy đủ các điều kiện có thể đáp ứng nhu cầu của dự án đặt ra. Với những khu công nghiệp hiện đại này có thể tập trung rất nhiều dự án và có nhiều vốn, các dự án khác nhau này có thể hỗ trợ và cung cấp các đầu vào và tiêu thụ đầu ra cho nhau, chính vì thế các khu chế xuất là nơi rất tốt để thu hút vốn đầu tư. Quốc gia nào có nhiều khu công nghiệp khu chế xuất hiện đại thì sẽ thu hút được nhiều dự án đầu tư.
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Những thông tin được chúng tôi trình bày, thể hiện trong bài viết trên đều được kiểm chứng và đánh giá dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau, chúng tôi hy vọng với những thông tin mình vừa trình bày có thể giúp cho bài luận văn của các bạn đạt kết quả cao.
Số điện thoại : 0917.193.864
Zalo : 0917.193.864