Các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí sản xuất và tính cạnh tranh bài viết này phù hợp cho các bạn đang tìm kiếm tài liệu kham thảo cho bài báo cáo, khóa luận của mình, hiểu được nhu cầu tìm bài viết hay, chất lượng, mình xin chia sẻ bài viết này với các bạn. Nội dung bài viết bao gồm khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân tố sản lượng sản xuất sản phẩm, các nhân tố tiêu hao chi phí sản xuất sản phẩm và cuối cùng là giá thực tế hàng xuất kho.
Khi làm báo cáo thực tập, chắc hẳn các bạn sinh viên gặp một số khó khăn nhất định như không tìm được công ty, hay đề tài, không hoàn thành bài tốt, có thể liện hệ qua thuê viết báo cáo thực tập của Luận Văn TRust nhé.
Như đã phân tích, chi phí sản xuất của hoạt động doanh nghiệp chịu tác động của nhiều yếu tố chi phí thành phần. Đồng thời, các yếu tố ảnh hưởng tới chi phí sản xuất, làm biến đổi chi phí cũng gián tiếp tác động lên vị thế cạnh tranh của công ty trong định hướng cạnh tranh cả về chất lượng, tốc độ và giá cả.
Các yếu tố chủ yếu tác động đến chi phí sản xuất và tính cạnh tranh của Công ty cần kể đến gồm:
Mục lục
1. Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nguyên vật liệu bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính, phụ liệu, nhiên liệu trực tiếp sử dụng để sản xuất sản phẩm. Nguyên vật liệu trực tiếp chủ yếu chế tạo ra sản phẩm, tham gia vào quá trình sản xuất để tạo thành sản phẩm, biến đổi hình thái vật chất ban đầu. Các khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản phẩm của một công ty sản xuất.
Các khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường liên quan đến sự biến động của số lượng nguyên liệu, vật liệu và đơn giá của nguyên vật liệu sử dụng trong từng sản phẩm, từng kỳ sản xuất.
Chi phí nguyên vật liệu càng thấp, chi phí sản xuất sản phẩm càng được tối ưu, trực tiếp ảnh hưởng tới giá vốn hàng bán, từ đó giảm thành sản phẩm. Nâng cao được vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp nhờ vào cạnh tranh về giá.
2. Nhân tố sản lượng sản xuất sản phẩm
Việc cung ứng, dự trữ và sử dụng NVL có mối liên hệ chặt chẽ với kết quả sản xuất. Mối quan hệ này được biểu hiện qua công thức [4]:
Sản lượng sản xuất càng cao đồng thời với mức tăng chi phí sản xuất trong từng kỳ của doanh nghiệp, tuy nhiên, chi phí sản xuất tính trên từng đơn vị sản phẩm trong trường hợp này sẽ giảm. Chi phí trên từng đơn vị sản phẩm giảm đồng nghĩa với việc doanh nghiệp có thêm lợi thế cạnh tranh về giá trên thị trường.

3. Các nhân tố tiêu hao chi phí sản xuất sản phẩm
Mục tiêu cuối cùng của công tác quản lý chi phí là làm giảm chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Để thực hiện mục tiêu này, hạ thấp chi phí sản xuất là một trong các phương án quan trọng tác động tới chi phí phát sinh. Có nhiều yếu tố tác động, ảnh hưởng tới quá trình tăng giảm chi phí sản xuất của doanh nghiệp, các yếu tố chính phải kể đến như: tối ưu hiệu quả sử dụng nguồn vốn, quản lý tốt tài chính, tăng tốc độ luân chuyển vốn và giảm bớt chi phí tiền vay. Ngoài ra, các nhân tố sự tiến bộ của KHKT & CN, công tác tổ chức sản xuất và sử dụng nguồn lao động, đầu vào nguyên vật liệu cũng góp phần làm biến động chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn của doanh nghiệp là nguồn tiền đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có những phương án sử dụng hợp lý nguồn tiền này để tạo ra doanh thu, lợi nhuận cho hoạt động của mình. Sức khỏe tài chính của doanh nghiệp cũng là một trong các yếu tố quyết định tình hình kinh doanh của công ty, công tác quản lý và sử dụng luân chuyển vốn nhanh chóng giúp doanh nghiệp tạo ra dòng đầu tư mới cho các kỳ sản xuất. Ngược lại, sức khỏe tài chính của công ty yếu khi nguồn tài chính được phân bổ không đều hay sử dụng không hợp lý, làm tăng chi phí kinh doanh, doanh nghiệp buộc phải vay mượn thêm tiền để đầu tư sản xuất. Càng nhiều nguồn tiền vay trong doanh nghiệp, doanh nghiệp càng phải gánh chịu nhiều hơn mức tiền lãi trong đó. Lúc đó, doanh thu dù cao thì nguồn lợi nhuận cuối cùng mà công ty nhận về cũng không thật sự cao như mức dự tính.
Khoa học kỹ thuật và công nghệ càng phát triển thì càng tác động mạnh mẽ tới chi phí sản xuất. Sự tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ là một yếu tố khách quan tích cực, khoa học kỹ thuật và công nghệ phát triển là kết quả của sự tích lũy kiến thức và sáng kiến, tạo ra những sản phẩm, công trình nghiên cứu có ích, ngày càng giúp thay thế sức lực con người trong hoạt động sản xuất mà năng suất lại lớn hơn so với sức người. Sản phẩm của khoa học kỹ thuật tạo ra với trình độ chuyên môn hóa cao, tính tự động cao, không chỉ hỗ trợ giảm được chi phí tiền lương cho doanh nghiệp mà còn giảm mức độ hao phí nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên xét trong một doanh nghiệp, yếu tố công nghệ kỹ thuật có tác động giảm chi phí hay không tùy thuộc vào mức độ phù hợp của loại máy móc thiết bị mà doanh nghiệp sử dụng, hay nói cách khách, đây là quyết định nằm ở nhà quản trị sau khi cân nhắc mức độ sinh lời và so sánh chi phí trong các kỳ hoạt động của doanh nghiệp.
Trong quá trình sản xuất sản phẩm, việc sử dụng nguồn nguyên liệu đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng là yếu tố cần thiết. Chất lượng của nguyên vật liệu sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, năng suất lao động và giá thành sản phẩm. Vì vậy, khi nhập khẩu nguyên liệu, doanh nghiệp cần đối chiếu với tiêu chuẩn quy định và đối chiếu với hợp đồng đã ký để đánh giá nguyên liệu có đạt tiêu chuẩn chất lượng hay không. Chất lượng của nguyên vật liệu tác động trực tiếp tới chi phí sản xuất, cũng gián tiếp ảnh hưởng tới chất lượng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Nguyên liệu không đạt chuẩn làm tiêu hao chi phí sản xuất, làm tăng giá vốn hàng bán, tác động giảm chất lượng hàng hóa. Do đó buộc doanh nghiệp phải nâng giá sản phẩm để bù lại phần hao hụt lợi nhuận hoặc từ bỏ việc cải thiện sản phẩm, đánh mất thế mạnh cạnh tranh của mình trên thị trường.
Nhiều trường hợp liên quan đến việc cung ứng một số loại vật tư trong thời gian hoạt động nhất định, công ty vẫn có bảo lãnh, nhưng do cung ứng không kịp nên hoạt động sản xuất của công ty bị đình trệ, phải chờ cung cấp. Đảm bảo lớn nhất cho việc sản xuất sản phẩm là nguyên vật liệu có thời hạn bảo hành sớm nhất.
XEM THÊM ==> Mục Tiêu Kiểm Soát Trong Chu Trình Chi Phí Và Dự Phòng Rủi Ro
4. Giá thực tế hàng xuất kho
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp được mua và nhập từ nhiều nguồn khác nhau nên giá thành thực tế của từng lô không hoàn toàn giống nhau. Vì vậy, khi xuất kho, kế toán phải tính toán và xác định chính xác giá thực tế hàng tồn kho của từng đợt, sử dụng theo phương pháp giá thực tế của hàng tồn kho đã đăng ký áp dụng cho cả năm tài chính: Phương pháp thực tế xuất trước, nhập trước xuất trước hoặc phương pháp giá bình quân.
Ngày nay, khi tiến bộ khoa học kỹ thuật đã phát triển nhanh chóng, năng suất lao động được tăng lên không ngừng dẫn đến sự thay đôỉ cơ cấu chi phí trong giá thành sản phẩm. Đó chính là tỷ trọng hao phí lao động vật hoá ngày càng tăng lên. Vì vậy, việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khoản mục chi phí nguyên vật liệu, tìm mọi biện pháp giảm bớt chi phí này trong giá thành sản phẩm hàng hoá có ý nghĩa rất lớn, làm tăng mức lợi nhuận cho các doanh nghiệp. Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phi nguyên vật liệu trực tiếp nhằm hạ giá thành sản phẩm gồm:
Nguyên vật liệu chính được nhập khẩu nên việc kiểm soát việc sử dụng nguyên vật liệu có ý nghĩa quan trọng đối với công ty, tuy nhiên chất lượng của các nguyên vật liệu nêu trên vẫn cần được theo dõi thường xuyên và cung cấp lại cho nhà cung cấp của công ty để đảm bảo chất lượng nguồn nguyên liệu ổn định cho người sử dụng và dễ dàng cho ra đời những sản phẩm chất lượng cao.
Hiệu quả kinh tế sử dụng nguyên vật liệu là yếu tố quyết định đến lợi nhuận của công ty, nhưng đồng thời phải cân đối giữa chất lượng sản phẩm và mức tiêu thụ nguyên vật liệu. Nếu chỉ quan tâm đến mục tiêu lợi nhuận, bạn không thể đảm bảo chất lượng tốt và ổn định của một số lượng lớn sản phẩm.
Sự cân đối trên là chìa khóa tạo nên khả năng cạnh tranh của công ty và giúp sản phẩm của công ty có được chỗ đứng vững chắc trên thị trường trong và ngoài nước. Nếu không đảm bảo chất lượng đối với các loại phụ liệu nói trên sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm và gây ra khả năng tiêu thụ sản phẩm cao.
Do đó cần có hệ thống kiểm soát chặt chẽ các nguyên liệu phụ từ khâu nhập hàng, đảm bảo không có nguyên liệu không đạt chất lượng được đưa vào sản xuất.
Với nhu cầu của thị trường ngày càng cao về các sản phẩm có giá trị gia tăng cao trong những năm sắp tới công ty sẽ phải sử dụng một số các nguyên liệu mới trong sản xuất. Vấn đề là làm sao để sử dụng các nguyên liệu mới đó một cách có hiệu quả nhất là vấn đề phải được lưu tâm ngay từ bây giờ.
Công nghệ sản xuất của công ty tương đối hiện đại, máy móc có công nghệ tiên tiến hiện nay. Tuy nhiên, vẫn còn một số máy móc với công nghệ lạc hậu, năng suất lao động thấp, tiêu hao nguyên liệu tương đối cao. Đối với những sản phẩm có nhu cầu công nghệ cao, công ty không thể đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Do chưa đầu tư đủ cho thị trường nên dòng sản phẩm thông thường vẫn là thế mạnh của công ty. Tuy nhiên, trong vài năm tới, với việc Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Quốc tế, việc mở rộng thị trường sẽ vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với công ty.
Vì vậy, đầu tư vào công nghệ mới để tăng năng suất lao động và giảm chi phí tiêu thụ sản phẩm là yếu tố then chốt để các công ty duy trì thị phần trước làn sóng tham gia mạnh mẽ của các công ty nước ngoài và khả năng xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài của các công ty trong nước.
Năng lực nguồn nhân lực hiện nay của công ty được đánh giá là có kỹ năng và kinh nghiệm đứng đầu ngành. Một bộ phận nhân sự gắn bó với công ty ngay từ ngày đầu thành lập và phát triển, đến nay đã được hơn 17 năm. Đây là lý do tại sao công ty vẫn ở vị trí dẫn đầu toàn ngành về năng suất lao động và tiêu hao nguyên vật liệu.

Tuy nhiên, việc đào tạo hệ thống nhân lực kế thừa là bài bản, có khả năng tiếp thu kinh nghiệm của người đi trước, có tư duy hệ thống hiện đại, có khả năng tiếp nhận hệ thống quản lý hiện đại không nhận được sự chú ý cao như kỳ vọng. Công tác đào tạo nhân lực vẫn chủ yếu dựa vào hệ thống đào tạo tại chỗ. Việc sử dụng lao động trẻ có trình độ tay nghề thấp và trung cấp chứng tỏ công việc của công ty vẫn chủ yếu là những công việc giản đơn và phụ thuộc nhiều vào tay nghề của người lao động.
Năng lực của công nhân lao động cũng là một yếu tố quyết định chất lượng sản phẩm và năng suất về sản lượng của công ty. Đào tạo một hệ thống nhân sự có tay nghề và nhanh nhẹn trong chuyển đổi số sẽ giúp công ty tăng tốc độ theo đuổi thị trường, ứng dụng công nghệ mới nhất và đáp ứng nhu cầu cao nhất của người tiêu dùng. Do đó việc huấn luyện về an toàn lao động – tay nghề cho công nhân là điều cần phải quan tâm hàng đầu để có thể kiểm soát tốt mức độ tiêu hao nguyên liệu và tăng chất lượng sản phẩm sản xuất kinh doanh trong công ty.
Về cơ cấu tổ chức và quản lý, Công ty Cổ phần Kim Cương là một trong những công ty đầu tiên trong ngành được công nhận hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 vào năm 2005 ISO và ISO 22000 năm 2005 [5]. Qua quá trình phát triển từ năm 2005 đến nay, hệ thống quản lý của công ty đã tương đối hoàn thiện. Cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty tương đối hoàn chỉnh, hệ thống quản lý cũng tương đối hoàn chỉnh.
Do công ty thực hiện cơ chế đãi ngộ theo hệ thống tiền lương nên tổ chức quản lý của công ty đã hoạt động hiệu quả hơn sau thời gian dài điều chỉnh và hoạt động. Nhìn chung, công ty hiện có hệ thống quản lý thuộc nhóm công ty hàng đầu. Tuy nhiên, công ty cũng nên cân nhắc áp dụng các hệ thống quản lý tiên tiến được phát triển trên thế giới hiện nay. Gần với trình độ của các nước trong khu vực.
Hiệu quả trong công tác quản lý của công ty góp phần tối ưu nhất chi phí quản lý, tăng tốc hệ thống công việc, giúp nâng cao năng suất sản xuất và chất lượng sản phẩm. Duy trì và nâng cao vị thế cạnh tranh của công ty trên thị trường.
Mỗi hoạt động trong chuỗi hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp đều phải bỏ ra chi phí để thực hiện. Chi phí đóng vai trò vô cùng quan trọng trong công tác tối ưu kinh doanh, tạo thành lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy, để sản xuất kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp phải nắm được cơ cấu chi phí, tình hình chi phí và đặc điểm của chi phí sản xuất. Vậy đặc điểm của chi phí sản xuất và chi phí thương mại trong công ty sản xuất là gì? Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là tất yếu và khách quan, doanh nghiệp muốn tồn tại đòi hỏi phải có lao động sản xuất tạo ra tư liệu và sản phẩm tiêu thụ. Bên cạnh đó, dù muốn hay không thì mỗi hoạt động đều gắn liền với một khoản chi phí nhất định, là nhu cầu khách quan của doanh nghiệp.
Nội dung chương đã chỉ rõ lý thuyết các khái niệm chi phí sản xuất và tính cạnh tranh, phân biệt các loại chi phí trong doanh nghiệp và tác động của chi phí tới vị trí cạnh tranh của doanh nghiệp với đối thủ trên thị trường. Bên cạnh đó cũng phân tích các yếu tố trực tiếp ảnh hưởng tới chi phí sản xuất và một số định hướng nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thông qua các yếu tố trên nhằm duy trì và cải thiện hơn nữa thế mạnh của doanh nghiệp, mở rộng thị phần trong ngành.
Tuy nhiên, trên thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh luôn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố tự nhiên bên ngoài không kiểm soát được như môi trường kinh tế, chính trị hay các yếu tố thay đổi của nhu cầu khách hàng, tốc độ phát triển của công nghệ,… Do đó, công ty cần định hình được tình trạng hoạt động kinh doanh hiện tại và đo lường chúng để đưa ra được giải pháp tối ưu nhất cho các chính sách cạnh tranh của mình, đặc biệt là trong công tác hạ thấp chi phí sản xuất của công ty.
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Chi Phí Sản Xuất Và Tính Cạnh Tranh bài viết được xây dựng và nghiên cứu dựa trên những yêu cầu và thắc mắc của các bạn về đề tài này. Chúng tôi hy vọng với những thông tin này của mình, sẽ giúp ích được cho bài báo cáo, khóa luận của bạn đạt kết quả tốt hơn. Ngoài ra, chúng tôi còn chia sẻ rất nhiều bài viết với nhiều chủ đề khác nhau phục vụ cho bài báo cáo thực tập, khóa luận tốt nghiệp, mời các bạn theo dõi website để cập nhật những bài viết mới nhất.
Số điện thoại : 0917.193.864
Zalo : 0917.193.864