Mô Hình Nghiên Cứu Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Vay Vốn nội dung bài viết được chúng tôi thu thập từ nguồn internet chất lượng, nên các bạn có thể yên tâm kham thảo, bài viết khá chi tiết và thiết thực, nếu các bạn đang cần tài liệu để kham thảo thì đừng bỏ lỡ qua bài viết này, chúc các bạn có một bài viết hoàn thiện.
Quá trình làm khóa luận, chuyên đề tốt nghiệp các bạn học viên có thể xem qua dịch vụ nhận làm thuê chuyên đề của Luận Văn Trust để được hỗ trợ tư vấn đề tài và báo giá viết báo cáo trọn gói nhé.
Trên cơ sở các lý thuyết liên quan đến hành vi và ra quyết định của khách hàng bao gồm lý thuyết hành vi mua hàng của người tiêu dùng của Kotler và Armstrong (2012), Thuyết hành động hợp lý của Fishbein and Ajzen (1975) và Thuyết hành vi hoạch định của Ajzen (1991); đồng thời, kế thừa các nghiên cứu nghiên cứu trước đây một cách có chọn lọc (đặc biệt là nghiên cứu của tác giả Phan Hà Trung Duy, 2017; Le Quang Khoi và cộng sự, 2020) nhằm phù hợp với điều kiện và tương đồng về quy mô, cấp độ, tương đồng về cơ chế chính sách, điều kiện kinh tế xã hội và điều kiện phát triển của hệ thống NHTM tại Việt Nam và phù hợp với bối cảnh nghiên cứu. Bên cạnh đó, tác giả đã đặt lại tên biến độc lập dựa vào cơ sở chọn biến đã nêu trên, cụ thể như sau: (1) biến Sự phản hồi (là biến Nhân viên ngân hàng; Năng lực phục vụ; Chất lượng nhân viên trong nghiên cứu trước đây); (2) biến Sự giới thiệu (là biến Ảnh hưởng của người thân; Ảnh hưởng của những người xung quanh; Sự khuyến nghị từ người quen trong nghiên cứu trước đây); (3) biến Chiêu thị (là biến Hình thức khuyến mại; Marketing; Chiêu thị trong nghiên cứu trước đây); (4) biến Chi phí dịch vụ (là biến Lãi suất, phí cho vay; Lãi suất và chi phí; Giá; Chi phí dịch vụ trong nghiên cứu trước đây); (5) biến Sự thuận tiện (là biến Sự tiện lợi; Thuận tiện; Cơ sở vật chất; Sự thuận tiện trong nghiên cứu trước đây); (6) biến Uy tín thương hiệu là biến Thương hiệu ngân hàng; Danh tiếng ngân hàng; Danh tiếng; Uy tín thương hiệu; Uy tín; Uy tín thương hiệu ngân hàng trong nghiên cứu trước đây).

Trên cơ cở đó, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu với biến phụ thuộc là Quyết định vay vốn từ ngân hàng và 6 biến độc lập gồm: Sự thuận tiện, Sự phản hồi, Sự giới thiệu, Chi phí dịch vụ, Uy tín thương hiệu và Chiêu thị.

Nguồn: Tác giả (2021)
Theo mô hình nghiên cứu đề xuất (Hình) giả thuyết nghiên cứu được đặt ra cụ thể như sau:
Mục lục
Sự thuận tiện
Theo Almossawi & Mohammed (2001) thì: “Sự thuận tiện được đánh giá thông qua các tiêu chi: vị trí ngân hàng, mạng lưới ngân hàng, thủ tục đơn giản”.
Nhân tố địa điểm cũng tác động đến tâm lý của khách hàng, một ngân hàng nằm ở vị trí thuận lợi như khu vực trung tâm, khu đông dân cư, đi lại thuận tiện… giúp ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng hơn. Nhân tố thuận tiện là một trong những nhân tố quan trọng tác động đến quyết định lựa chọn ngân hàng của khách hàng.
Sự thuận tiện trong giao dịch bao gồm các nhân tố như: địa điểm giao dịch, trụ sở thuận lợi để giao dịch; khách hàng dễ dàng tiếp cận được dịch vụ của ngân hàng; khách hàng có tài khoản tại ngân hàng này; ngân hàng gần nhà/nơi làm việc để tiện giao dịch và tiết kiệm thời gian, chi phí đi lại.
Do đó, giả thiết được đặt ra như sau:
Giả thuyết H1: Sự thuận tiện tác động cùng chiều với Quyết định vay vốn từ ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Bảo Lộc của khách hàng cá nhân.
Sự phản hồi: Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Vay Vốn
Krisnanto (2011) cho rằng: “Sự phản hồi của nhân viên ngân hàng thể hiện thông qua thái độ thân thiện, chuyên nghiệp trong việc giải quyết thắc mắc, am hiểu sản phẩm dịch vụ”.
Thực tế khi đến với ngân hàng, người tiếp xúc khách hàng cá nhân là nhân viên ngân hàng, sự thân thiện, sự giúp đỡ nhiệt tình của nhân viên, chính xác trong quản lý giao dịch và hiệu quả trong sửa chữa lỗi lầm là nhân tố quan trọng nhất trong lựa chọn ngân hàng của khách hàng.
Do đó, giả thiết được đặt ra như sau:
Giả thuyết H2: Sự phản hồi tác động cùng chiều với Quyết định vay vốn từ ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Bảo Lộc của khách hàng cá nhân.
Sự giới thiệu
Theo Krisnanto (2011) thì “Ảnh hưởng từ người khác xuất phát từ sự giới thiệu của bạn bè, gia đình, đồng nghiệp”.
Quan hệ xã hội sẽ ảnh hưởng lên quyết định lựa chọn của khách hàng, bạn bè người thân, đồng nghiệp, tổ chức, cơ quan, người đã từng vay vốn tại một tổ chức tín dụng, những người đã sử dụng dịch vụ tại tổ chức tín dụng, khi khách hàng được những đối tượng trên giới thiệu trước vấn đề gặp phải khi vay vốn và giới thiệu tổ chức tín dụng nào để vay vốn sẽ tác động trực tiếp lên quyết định của khác hàng.
Sự giới thiệu của người thân/bạn bè sẽ ảnh hưởng tới hành vi và quyết định của khách hàng. Khách hàng cá nhân có xu hướng bị ảnh hưởng việc lựa chọn ngân hàng bởi người thân, bạn bè, đồng nghiệp, nhân tố này cũng cho thấy sự tương tác giữa khách hàng cũ và mới cũng có tác động đến sự lựa chọn ngân hàng.
Do đó, giả thiết được đặt ra như sau:
Giả thuyết H3: Sự giới thiệu tác động cùng chiều với Quyết định vay vốn từ ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Bảo Lộc của khách hàng cá nhân.
XEM THÊM ==> Phân Tích Mô Hình SWOT Hoạt Động Huy Động Vốn Tại Agribank
Chi phí dịch vụ
Anderson và cs (1976) cho rằng: “Chi phí dịch vụ (ở đây được hiểu là lãi suất cho vay và phí các dịch vụ đi kèm) phù hợp với lợi ích nhận được, phí dịch vụ cạnh tranh, thấp hơn những ngân hàng khác. Lãi suất cho vay thấp hơn những ngân hàng khác”.
Chi phí dịch vụ này có tác động đến việc ra quyết định lựa chọn của khách hàng do nó ảnh hưởng đến số tiền mà họ phải trả, thời gian hoàn trả và thủ tục của giao dịch. Vì vậy để quyết định lựa chọn ngân hàng nào thì khách hàng thường quan tâm đến chi phí dịch vụ của ngân hàng đó.
Do đó, giả thiết được đặt ra như sau:
Giả thuyết H4: Chi phí dịch vụ tác động cùng chiều với Quyết định vay vốn từ ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Bảo Lộc của khách hàng cá nhân.
Uy tín thương hiệu: Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Vay Vốn
Uy tín ngân hàng thể hiện qua quy mô, lịch sử hình thành, được nhiều người biết đến. Uy tín của ngân hàng bao gồm nhiều nhân tố khác nhau như thương hiệu, hình ảnh của ngân hàng, sự phổ biến của ngân hàng đó đối với người dân. Trong đó, thương hiệu nói lên khả năng một khách hàng có thể nhận dạng và phân biệt những đặc điểm riêng biệt của một ngân hàng trong rất nhiều các thương hiệu ngân hàng có mặt trên thị trường và thường đóng vai trò quan trọng nhất. (Almossawi, 2001).
Hình ảnh, thương hiệu ngân hàng hay uy tín của ngân hàng có tác động lên quyết định lựa chọn ngân hàng vay vốn của khách hàng. Ngân hàng là nơi khách hàng tin tưởng để gửi tài sản, là nơi cung cấp nguồn vốn, là nơi để đầu tư, là trung gian thanh toán vì thế trong những nhân tố quan trọng quyết định đến sự lựa chọn của khách hàng nói chung cũng như khách hàng cá nhân nói riêng đối với một ngân hàng thì vấn đề uy tín được đặt lên hàng đầu. Hình ảnh và danh tiếng ngân hàng được tạo dựng trên nhiều nhân tố tác động và qua một quá trình gầy dựng lòng tin lâu dài; đó là niềm tin, sự tín nhiệm, sự dễ dàng nhận biết thương hiệu ngân hàng, không gian giao dịch tạo cảm giác thoải mái cho khách hàng, và cảm giác an toàn với tiềm lực tài chính của ngân hàng vững mạnh.
Khi uy tín thương hiệu ngân hàng càng cao thì sẽ tạo thêm niềm tin cho khách hàng, từ đó khách hàng cá nhân sẽ ưu tiên lựa chọn sử dụng ngân hàng để vay vốn.
Do đó, giả thiết được đặt ra như sau:
Giả thuyết H5: Uy tín thương hiệu tác động cùng chiều với Quyết định vay vốn từ ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Bảo Lộc của khách hàng cá nhân.
Chiêu thị
Phạm Thị Tâm và Phạm Ngọc Thúy (2010) cho rằng: “Tiếp thị, quảng cáo được đánh giá thông qua sự hấp dẫn của quảng cáo, chương trình khuyến mãi”.
Hình ảnh của ngân hàng qua các phương tiện truyền thông, quảng cáo, v.v… cũng tác động đến tâm trí khách hàng, từ đó khách hàng cá nhân sẽ quan tâm lựa chọn ngân hàng để giao dịch hơn.
Do đó, giả thiết được đặt ra như sau:
Giả thuyết H6: Chiêu thị tác động cùng chiều với Quyết định vay vốn từ ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Bảo Lộc của khách hàng cá nhân.
Bảng : Nguồn gốc các biến
Stt | Tên biến | Nguồn gốc |
1 | Sự thuận tiện | Phan Hà Trung Duy (2017)
Nguyễn Thị Hằng và Nguyễn Minh Tuấn (2020) Nguyen Thi Ngoc Diep và Nguyen Quoc Huy (2016) Goiteom (2011) |
2 | Sự phản hồi | Hà Nam Khánh Giao và Hà Minh Đạt (2014)
Nguyễn Thị Hằng và Nguyễn Minh Tuấn (2020) Nguyen Thi Ngoc Diep và Nguyen Quoc Huy (2016) Le Quang Khoi và cộng sự (2020) Kattel và Shah (2020) |
3 | Sự giới thiệu | Phan Hà Trung Duy (2017)
Hà Nam Khánh Giao và Hà Minh Đạt (2014) Nguyễn Thị Hằng và Nguyễn Minh Tuấn (2020) Nguyen Thi Ngoc Diep và Nguyen Quoc Huy (2016) Le Quang Khoi và cộng sự (2020) |
4 | Chi phí dịch vụ | Phan Hà Trung Duy (2017)
Hà Nam Khánh Giao và Hà Minh Đạt (2014) Nguyễn Thị Hằng và Nguyễn Minh Tuấn (2020) Nguyen Thi Ngoc Diep và Nguyen Quoc Huy (2016) Le Quang Khoi và cộng sự (2020) Kattel và Shah (2020) |
5 | Uy tín thương hiệu | Phan Hà Trung Duy (2017)
Hà Nam Khánh Giao và Hà Minh Đạt (2014) Nguyễn Thị Hằng và Nguyễn Minh Tuấn (2020) Nguyen Thi Ngoc Diep và Nguyen Quoc Huy (2016) Le Quang Khoi và cộng sự (2020) Kattel và Shah (2020) |
6 | Chiêu thị | Phan Hà Trung Duy (2017)
Hà Nam Khánh Giao và Hà Minh Đạt (2014) Nguyen Thi Ngoc Diep và Nguyen Quoc Huy (2016) Le Quang Khoi và cộng sự (2020) |
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Mô Hình Nghiên Cứu Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Vay Vốn những thông tin được chúng tôi trình bày, thể hiện trong bài viết trên đều được kiểm chứng và đánh giá dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau, cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết của chúng tôi và chúng tôi hy vọng với những thông tin mình vừa trình bày có thể giúp cho bài báo cáo thực tập, khóa luận tốt nghiệp của các bạn hoàn thành một cách hoàn chỉnh nhất, đạt điểm tối đa.
Số điện thoại : 0917.193.864
Zalo : 0917.193.864