Chỉ Tiêu Đánh Giá Hiệu Quả Sử Dụng Tài Sản Ngắn Hạn nội dung bài viết bao gồm các chỉ tiêu về khả năng thanh toán, các chỉ tiêu về hiệu quả lao động, các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời, phân tích Dupont. Bài viết phù hợp cho các bạn sinh viên đang tìm kiếm tài liệu kham thảo chất lượng để hỗ trợ cho bài báo cáo, luận văn tốt nghiệp sắp tới.
Hiện nay Luận Văn Trust có dịch vụ hỗ trợ viết khóa luận, chuyên đề tốt nghiệp quá trình làm bài luận văn nếu các bạn chưa chọn được đề tài hay gặp các khó khăn trong quá trình làm bài có thể liên hệ với Dịch vụ viết thuê chuyên đề tốt nghiệp của Luận Văn Trust qua ZALO: 0917.193.864
Mục lục
- 1 1. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
- 2 2. Các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động
- 2.1 2.1. Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ
- 2.2 2.2. Thời gian luân chuyển tài sản ngắn hạn
- 2.3 2.3. Suất hao phí tài sản ngắn hạn
- 2.4 2.4. Vòng quay các khoản phải thu
- 2.5 2.5. Thời gian thu tiền trung bình
- 2.6 2.6. Vòng quay hàng tồn kho – Chỉ Tiêu Đánh Giá Hiệu Quả Sử Dụng Tài Sản Ngắn Hạn
- 2.7 2.7. Thời gian luân chuyển kho trung bình
- 2.8 2.8. Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn
- 3 3. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
- 4 4. Phân tích Dupont – Chỉ Tiêu Đánh Giá Hiệu Quả Sử Dụng Tài Sản Ngắn Hạn
1. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Trong kinh doanh vấn đề làm cho các doanh nghiệp lo ngại là các khoản nợ nần khó đòi, các khoản phải thu không có khả năng thu hồi, các khoản phải trả không có khả năng thanh toán. Vì vậy doanh nghiệp phải duy trì một mức vốn luân chuyển hợp lý để đáp ứng kịp thời các khoản nợ ngắn hạn, duy trì các loại hàng tồn kho để đảm bảo quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thuận lợi. Tại các nước trên thế giới theo cơ chế thị trường căn cứ vào luật phá sản, doanh nghiệp có thể bị tuyên bố phá sản theo yêu cầu của các chủ nợ khi doanh nghiệp không có khả năng thanh toán các khoản nợ phải trả. Hiện này luật doanh nghiệp Việt Nam cũng quy định tương tự như vậy. Do đó các doanh nghiệp luôn luôn quan tâm đến các khoản nợ đến hạn trả và chuẩn bị nguồn để thanh toán chúng. Vậy nên khi phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp thì thường sử dụng các chỉ tiêu sau đây:
1.1. Hệ số khả năng thanh toán hiện hành (hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn):
Khả năng thanh toán hiện hành = Tài sản ngắn hạn / Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số này được sử dụng phổ biến nhất và nó là một trong những thước đo cơ bản để đánh giá khả năng thanh toán của một doanh nghiệp, dùng để đo lường khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp như nợ và các khoản phải trả bằng các tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, như tiền mặt, các khoản phải thu…Hệ số này phản ánh một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn.
Khi hệ số này ở mức nhỏ hơn 1, thể hiện khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là yếu dẫn đến rủi ro tài chính, rủi ro thanh khoản cao. Ngược lại, nếu hệ số này ở mức lớn hơn 1, cho thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tương đối tốt, đủ khả năng đảm bảo thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn. Song nếu hệ số này quá cao, tức là lượng tài sản ngắn hạn tồn trữ quá lớn và bộ phận tài sản này không vận động, không sinh lời sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Hệ số này lớn hay nhỏ hơn còn phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Chẳng hạn đối với doanh nghiệp thương mại, tài sản ngắn hạn thường chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng tài sản nên hệ số này tương đối cao. Do đó, khi đánh giá khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cần phải dựa vào hệ số trung bình của doanh nghiệp cùng ngành. Tuy nhiên, hệ số này chỉ phản ánh một cách tạm thời tình hình thanh toán của doanh nghiệp vì tài sản ngắn hạn bao gồm cả các khoản phải thu và hàng tồn kho. Chính vì vậy để đánh giá chính xác hơn về khả năng thanh toán của doanh nghiệp, ta cần xét thêm một số chỉ tiêu khác nữa.

1.2. Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Khả năng thanh toán nhanh = (Tài sản ngắn hạn – hàng tồn kho) / Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán nhanh là chỉ tiêu thể hiện khả năng trả nợ ngắn hạn bằng các tài sản có khả năng chuyển thành tiền một cách nhanh nhất không tính đến hàng tồn kho vì hàng tồn kho là tài sản không dễ dàng chuyển đổi thành tiền, tức là một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao.
Đây là chỉ tiêu được các chủ nợ ngắn hạn rất quan tâm vì thông qua các chỉ tiêu này, các chủ nợ có thể đánh giá được tại thời điểm phân tích doanh nghiệp có khả năng thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn hay không. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, chỉ tiêu này chưa phản ánh một cách chính xác khả năng thanh toán của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản ngắn hạn. Do đó, để đánh giá chính xác và chặt chẽ hơn cần xem xét thêm khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp.
1.3. Hệ số khả năng thanh toán tức thời:
Khả năng thanh toán tức thời = Tiền và các khoản tương đương tiền / Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán tức thời là một số chỉ tiêu đánh giá sát hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Trong đó, tiền bao gồm: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn (dưới 3 tháng) có thể chuyển đổi thành tiền bất cứ lúc nào như: chứng khoán ngắn hạn, thương phiếu, nợ phải thu ngắn hạn… Đây là các tài sản có tính thanh khoản cao, độ rủi ro thấp.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bất kỳ lúc nào, đặc biệt là nợ ngắn hạn đến hạn, bởi vì nguồn trang trải các khoản nợ của doanh nghiệp hết sức linh hoạt.
2. Các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động
Là các hệ số đo lường khả năng hoạt động của doanh nghiệp. Hệ số hoạt động còn được gọi là hệ số hiệu quả hay hệ số luân chuyển. Một trong những vấn đề doanh nghiệp quan tâm hàng đầu là sử dụng tài sản sao cho có hiệu quả nhất. Muốn làm được điều đó thì doanh nghiệp phải biết tài sản nào chưa sử dụng, không sử dụng hoặc không tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp. Vì vậy, để nâng cao hệ số hoạt động, người ta thường dùng các chỉ tiêu sau để phân tích:
2.1. Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ
Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ = Doanh thu thuần / TS ngắn hạn bình quân
Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ là chỉ tiêu phản ánh số lần quay của tài sản ngắn hạn trong một thời kỳ nhất định và thường là một năm. Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trên mối quan hệ so sánh giữa doanh thu thuần và số tài sản ngắn hạn bỏ ra trong kỳ. Nói cách khác, chỉ tiêu này cho biết trong một năm tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp luân chuyển được bao nhiêu vòng hay một đồng tài sản ngắn hạn mang lại bao nhiêu đồng doanh thu. Số vòng quay càng cao, chứng tỏ tài sản ngắn hạn vận động càng nhanh, góp phần nâng cao doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
2.2. Thời gian luân chuyển tài sản ngắn hạn
Thời gian luân chuyển TSNH = 360 / Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ
Thời gian luân chuyển tài sản ngắn hạn cho biết trong khoảng thời gian bao nhiêu ngày thì tài sản ngắn hạn luân chuyển được một vòng. Chỉ tiêu này càng nhỏ cho thấy tốc độ lưu chuyển tài sản ngắn hạn càng nhanh.
2.3. Suất hao phí tài sản ngắn hạn
Suất hao phí TSNH = TS ngắn hạn bình quân / Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn thì mới thu được 1 đồng doanh thu. Doanh thu thuần càng lớn thì suất hao phí càng nhỏ và ngược lại. Chỉ tiêu này càng thấp càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp càng cao. Suất hao phí cao hay thấp phụ thuộc vào mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp như mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách sử dụng tài sản,…
XEM THÊM ==> Các Loại Kiểm Soát Nội Bộ Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
2.4. Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần / Các khoản phải thu bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà khách hàng nhận được từ doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết khả năng thu nợ của doanh nghiệp trong kỳ phân tích doanh nghiệp đă thu được bao nhiêu nợ và số nợ còn tồn đọng chưa thu được là bao nhiêu. Chỉ số vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là cao, tức là khách hàng trả nợ doanh nghiệp càng nhanh. Quan sát số vòng quay khoản phải thu sẽ cho biết chính sách bán hàng trả chậm của doanh nghiệp hay tình hình thu hồi nợ của doanh nghiêp.
2.5. Thời gian thu tiền trung bình
Thời gian thu tiền trung bình = 360 / Vòng quay các khoản phải thu
Chỉ tiêu này được đánh giá khả năng thu hồi vốn của các doanh nghiệp, trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu tiêu thụ bình quân một ngày. Nó phản ánh số ngày cần thiết để thu hồi được các khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền bình quân càng nhỏ và ngược lại. Tuy nhiên kỳ thu tiền bình quân cao hay thấp trong nhiều trường hợp chưa thể kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét lại mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp như mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín dụng của doanh nghiệp.
2.6. Vòng quay hàng tồn kho – Chỉ Tiêu Đánh Giá Hiệu Quả Sử Dụng Tài Sản Ngắn Hạn
Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán / Hàng tồn kho bình quân
Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho của doanh nghiệp hiệu quả như thế nào. Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ.
Chỉ tiêu này thường được so sánh qua các năm để đánh giá năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu. Chỉ tiêu này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại, nếu nó nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho thấp.
Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng càng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Tuy nhiên nếu chỉ tiêu này quá cao trong khi nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ nguyên vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây chuyền sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng. Nhưng cũng cần lưu ý là hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành nghề kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu.
2.7. Thời gian luân chuyển kho trung bình
Thời gian luân chuyển kho trung bình = 360 / Vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu này cho biết số ngày lượng hàng tồn kho được chuyển đổi thành doanh thu. Hàng tồn kho có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong việc dự trữ nên chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ công tác quản lý hàng tồn kho càng tốt dẫn đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
2.8. Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn
Hệ số này cho biết mỗi đơn vị TSNH trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần. Hệ số này đánh giá mức độ sử dụng TSNH trên mối quan hệ so sánh giữa mức sản xuất trong kỳ (tổng doanh thu thuần) với số tài sản ngắn hạn bỏ ra trong kỳ. Hệ số này càng cao chứng tỏ tài sản ngắn hạn được luân chuyển nhanh hơn, đồng nghĩa với việc sử dụng TSNH của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh càng hiệu quả.
3. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản ngắn hạn. Nó cho biết mỗi đơn vị giá trị tài sản ngắn hạn có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế. Chi tiêu này càng cao càng cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
Tỷ suất sinh lời của TSNH = Lợi nhuận sau thuế / TSNH bình quân trong kỳ
Hiệu quả của việc sử dụng tài sản ngắn hạn thể hiện ở lợi nhuận của doanh nghiệp, đây chính là kết quả cuối cùng mà doanh nghiệp đạt được. Kết quả này phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn nói riêng. Với công thức trên ta thấy, nếu tài sản ngắn hạn sử dụng bình quân trong kỳ thấp mà lợi nhuận sau thuế cao thì hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cao.

4. Phân tích Dupont – Chỉ Tiêu Đánh Giá Hiệu Quả Sử Dụng Tài Sản Ngắn Hạn
Dupont là tên của một nhà quản trị tài chính người Pháp hoạt động kinh doanh trên đất Mỹ. Ông là người đã phát hiện ra mối quan hệ tương hỗ giữa các chỉ số hoạt động dựa trên phương diện chi phí với các chỉ số hiệu quả sử dụng vốn.
Mô hình Dupont là kỹ thuật được doanh nghiệp sử dụng để phân tích khả năng sinh lời bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình được sử dụng nhiều vì nó tích hợp các chỉ tiêu của bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh. Bản chất của nó là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh mức sinh lời của doanh nghiệp như thu nhập trên tài sản bẳng tích số các chuỗi tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau, xem xét một đồng tài sản mà doanh nghiệp sử dụng, với khả năng sinh lời của nó thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến bộ phận tài sản, chi phí hay doanh thu nào, vì vậy, nó bám sát được tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ và người ta sử dụng nó làm công cụ phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính.
Để phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, người ta dựa theo công thức được triển khai như sau:
Và công thức trên chính bằng
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) x Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn
Tỷ suất sinh lời của TSNH bị tác động bởi 2 yếu tố: công tác quản lý chi phí và hiệu suất sử dụng TSNH. Nếu tỷ số lợi nhuận sau thuế trên DTT cao cho thấy chiến lược quản lý các khoản chi phí của công ty có hiệu quả. Điều này làm cho tỷ suất sinh lời của TSNH cao. Ngược lại, nếu tỷ số lợi nhuận sau thuế trên DTT thấp cho thấy chiến lược quản lý các khoản chi phí của công ty không có hiệu quả làm cho tỷ suất sinh lời của TSNH thấp.
Thứ nhất là hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao chứng tỏ sức sản xuất của tài sản ngắn hạn càng nhanh, đó là nhân tố tăng tăng khả năng sinh lời của tài sản ngắn hạn, cụ thể hơn hiệu suất sử dụng của TSNH bị ảnh hưởng bởi hai nhân tố là doanh thu thuần và tài sản ngắn hạn. Nếu doanh thu thuần lớn và tài sản ngắn hạn bình quân nhỏ thì hiệu suất sử dụng lớn và ngược lại. Tuy nhiên, trong thực tế hai chỉ tiêu này thường có mối quan hệ cùng chiều, khi TSNH bình quân tăng thì doanh thu thuần cũng tăng, ví dụ như khi doanh nghiệp nới lỏng chính sách tín dụng thương mại dẫn đén khoản phải thu khách hàng tăng, hàng tồn kho tăng và doanh thu thuần cũng tăng lên… Trên cơ sở đó, nếu doanh nghiệp muốn tăng hiệu suất sử dụng của TSNH thì cần phân tích các nhân tố liên quan, phát hiện những mặt tích cực và tiêu cực của từng nhân tố đó để có biện pháp thích hợp, góp phần nâng cao hiệu suất sử dụng TSNH thích hợp.
Thứ hai là tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) càng cao thì sức sinh lời của tài sản ngắn hạn càng tăng. Tuy nhiên, có thể thấy rằng sức sinh lời của doanh thu ảnh hưởng bởi hai nhân tố là doanh thu và chi phí, nếu doanh thu cao và chi phí thấp thì tỷ suất sinh lời trên doanh thu tăng và ngược lại. Tuy nhiên, trong thực tế khi doanh nghiệp tăng doanh thu thì kéo theo chi phí cũng tăng lên như chi phí giá vốn hàng bán, chi phí quản lý, chi phí bán hàng,… Chính vì vậy, để có thể tăng được tỷ suất sinh lời trên doanh thu, doanh nghiệp cần nghiên cứu những nhân tố cấu thành lên tổng chi phí để có các biện pháp điều chỉnh phù hợp, đồng thời có các biện pháp đẩy nhanh tốc độ bán hàng, tăng doanh thu và giảm các khoản giảm trừ doanh thu.
Chỉ Tiêu Đánh Giá Hiệu Quả Sử Dụng Tài Sản Ngắn Hạn mọi thông tin có trong bài viết này của chúng tôi thu thập từ nguồn internet uy tín đáng tin cậy, các bạn có thể yên tâm kham thảo bài viết, chúng tôi hy vọng với những thông tin mình vừa trình bày có thể giúp cho bài báo cáo, khóa luận của các bạn đạt kết quả cao. Nếu cần hỗ trợ cho bài viết khóa luận, bài báo cáo tốt nghiệp hãy liên hệ với chúng tôi.
Số điện thoại : 0917.193.864
Zalo : 0917.193.864