Cơ Sở Lý Thuyết Về Truyền Thông Marketing Online Mới Nhất

Khóa Luận Về Truyền Thông Marketing Online

Tải Free Cơ Sở Lý Thuyết Về Truyền Thông Marketing Online chúng tôi thường xuyên đăng tải những bài viết hay nhất, những bài cơ sở lý luận mới nhất để hỗ trợ các bạn sinh viên làm báo cáo, khóa luận không bị lỗi thời, thì hôm nay chúng tôi muốn chia sẽ bài viết về lý thuyết truyền thông Marketing Online mới nhất, nội dung bao gồm: lý thuyết về Marketing; lý thuyết về truyền thông marketing online; các bước xây dựng kế hoạch truyền thông marketing online.

Khi làm báo cáo, khóa luận chắc hẳn các bạn sinh viên gặp một số khó khăn nhất định như không tìm được công ty, hay đề tài, không hoàn thành bài tốt, có thể liên hệ qua dịch vụ viết thuê khóa luận tốt nghiệp của Luận Văn Trust nhé. Nếu bạn có những thắc mắc hãy kết bạn mình Zalo/Tele: 0917.193.864 qua để được mình tư vấn nhé.

1. Lý thuyết về Marketing

1.1. Khái niệm về marketing – Khóa Luận Về Truyền Thông Marketing Online

Marketing bắt nguồn từ một thuật ngữ tiếng Anh. Nghĩa đen của nó là “làm thị trường”. Thuật ngữ “Marketing” được sử dụng lần đầu tiên vào năm 1902 trên giảng đường Đại Học Tổng Hợp Michigan ở Mỹ, sau đó lan sang các trường đại học khác và dần trở nên phổ biến ở hầu khắp các nước có nền kinh tế thị trường. Lý thuyết marketing lúc đầu chỉ gắn với những vấn đề của tiêu thụ, nhưng nó ngày càng trở nên hoàn chỉnh và lý thuyết đó bao quát cả những hoạt động có trước tiêu thụ như: nghiên cứu thị trường, khách hàng, thiết kế và sản xuất sản phẩm theo đúng yêu cầu của khách hàng, định giá và tổ chức hệ thống tiêu thụ.

Tùy theo nhiều góc độ nhìn nhận đánh giá và quan điểm nghiên cứu, người ta đưa ra những định nghĩa khác nhau về marketing. Có thể kể đến một số khái niệm tiêu biểu sau:

Theo Philip Kotler – một giáo sư marketing nổi tiếng của Mỹ: “Marketing là hoạt động của con người hướng tới sự thỏa mãn nhu cầu và ước muốn thông qua các tiến trình trao đổi chất”.

Theo Hiệp Hội Marketing Mỹ: “Marketing là tập hợp các hoạt động, cấu trúc cơ chế và quy trình nhằm tạo ra, truyền thông và phân phối những thứ có giá trị cho người tiêu dùng, khách hàng, đối tác và xã hội nói chung”.

Tuy có rất nhiều những định nghĩa khác về marketing. Nhưng nhìn chung, có thể tổng quát lại rằng, marketing là một quá trình, từ việc thấu hiểu nhu cầu, mong muốn, hành vi tiêu dùng của khách hàng mục tiêu, đề ra các biện pháp về sản phẩm, dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu, mong muốn của khách hàng mục tiêu một cách tốt nhất, nhanh nhất và hiệu quả nhất nhằm giúp doanh nghiệp đạt được những mục tiêu kinh doanh của mình.

Cơ Sở Lý Thuyết Về Truyền Thông Marketing Online
Cơ Sở Lý Thuyết Về Truyền Thông Marketing Online

1.2. Vai trò của marketing

Đối với doanh nghiệp

Hoạt động marketing tham gia vào hầu hết tất cả các hoạt động khác của doanh nghiệp như: lên ý tưởng sản phẩm, bao bì, thương hiệu, xúc tiến bán, phân phối…Marketing tập trung vào việc tìm hiểu những mong muốn, nhu cầu của khách hàng tiềm năng. Nó giữ vai trò trung gian giữa doanh nghiệp và thị trường, đảm bảo mọi hoạt động của doanh nghiệp đều đi đúng hướng theo thị trường, giúp doanh nghiệp bám sát thị trường và vận động linh hoạt trước những biến đổi của thị trường cũng như môi trường bên ngoài. Marketing là chỗ dựa vững chắc cho mọi quyết định của doanh nghiệp nhằm một mục tiêu duy nhất là mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Có thể nói marketing đóng một vai trò quyết định cho sự thành công của doanh nghiệp trên thị trường.

Đối với người tiêu dùng

Hoạt động marketing không chỉ có lợi cho doanh nghiệp mà còn đem lại lợi ích cho người tiêu dùng. Bằng việc nghiên cứu các nhu cầu, mong muốn của khách hàng, doanh nghiệp có thể tạo ra nhiều hình thức, loại hình sản phẩm để thỏa mãn các nhu cầu và mong muốn đó. Marketing cung cấp thông tin một cách đầy đủ nhất, giúp khách hàng có thể lựa chọn được sản phẩm phù hợp nhất với mong muốn của bản thân.

Ngoài giá trị cốt lõi của sản phẩm, doanh nghiệp luôn cố gắng mang đến cho khách hàng những giá trị dịch vụ bên ngoài. Đó là các dịch vụ chăm sóc khách hàng, các chế độ sau bán hàng, bảo hành…Mặt khác, theo tháp nhu cầu của Maslow, một trong những nhu cầu cao nhất của con người chính là nhu cầu được thể hiện bản thân. Thông qua các sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp, người tiêu dùng có thể được thỏa mãn nhu cầu này của mình.

Đối với xã hội

Marketing đem lại lợi ích cho cả doanh nghiệp và người tiêu dùng, do đó nó có tác dụng thúc đẩy quá trình sản xuất – tiêu dùng trên thị trường. Xét trên góc độ vĩ mô, việc phát triển hoạt động marketing đóng góp một phần không nhỏ vào tổng thu nhập quốc dân. Thêm vào đó, Marketing còn cung cấp công việc có nhiều đối tượng lao động, từ đó giảm nhẹ được gánh nặng thất nghiệp và giúp xã hội trở nên tốt đẹp hơn.

1.3. Truyền thông trong quá trình marketing

Theo Philip Kotler, truyền thông marketing (marketing communication) là các hoạt động truyền thông tin một cách gián tiếp hay trực tiếp về sản phẩm và bản thân doanh nghiệp tới khách hàng nhằm thuyết phục họ tin tưởng vào doanh nghiệp cũng như sản phẩm và mua sản phẩm của doanh nghiệp.

Ở Việt Nam, theo định nghĩa MBA Nguyễn Văn Dung (2019) “Truyền thông marketing là các phương tiện doanh nghiệp sử dụng để thông tin, thuyết phục và gợi nhớ người tiêu dùng một cách trực tiếp hay gián tiếp về sản phẩm và thương hiệu mà họ bán. Theo nghĩa nào đó, truyền thông marketing đại diện cho tiếng nói của thương hiệu, là phương cách để thiết lập sự đối thoại xây dựng quan hệ với người tiêu dùng”.

Hoạt động marketing của doanh nghiệp được tuân theo trình tự nhất định được gọi là quá trình marketing, bao gồm các bước như sau:

Sơ đồ 1.1 Sơ đồ quá trình marketing – Nguồn Giáo trình Quản trị marketing – Philip Kotler
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ quá trình marketing – Nguồn Giáo trình Quản trị marketing – Philip Kotler

Để hoàn thành từng bước trong quá trình marketing này, nhà quản trị cần sử dụng những hoạt động cơ bản của marketing như: nghiên cứu thị trường, phân đoạn thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu, xây dựng chiến lược định vị, chính sách về sản phẩm, chính sách về giá, chính sách về phân phối, chính sách xúc tiến hỗn hợp và chính sách chăm sóc khách hàng.

Trong các hoạt động đó, để quảng bá về sản phẩm cũng như doanh nghiệp, người ta sử dụng chính sách xúc tiến hỗn hợp. Xúc tiến hỗn hợp chính là hoạt động truyền thông marketing trong doanh nghiệp, nhằm mục đích lôi kéo, thuyết phục khách hàng tin tưởng và mua sản phẩm, giữ chân và phát triển khách hàng. Các dạng chủ yếu của xúc tiến hỗn hợp là quảng cáo, khuyến mại, quan hệ công chúng, bán hàng cá nhân và marketing trực tiếp. Để hoạt động truyền thông có hiệu quả, doanh nghiệp cần chú ý tới những việc như: xác định đối tượng nhận tin và biết được họ mong muốn nhận được thông tin gì; thông tin phải được mã hóa một cách phù hợp để đối tượng nhận tin có thể giải mã được một cách chính xác; thông điệp đưa ra một cách nhất quán, nội dung và cách thức thể hiện phải sáng tạo, ấn tượng và phù hợp với đối tượng nhận tin. Một doanh nghiệp có kế hoạch truyền thông marketing tốt có thể tăng khả năng thu hút khách hàng và nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trên thị trường. Từ đó, doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình.

2. Lý thuyết về truyền thông marketing online

2.1. Khái niệm về truyền thông marketing online

Cơ Sở Lý Thuyết Về Truyền Thông Marketing Online Theo Philip Kotler: “Marketing online là quá trình lập kế hoạch về sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân, dựa trên các phương tiện điện tử và internet”. Nói một cách khác, marketing online chính là sự kết hợp giữa marketing truyền thống và công nghệ thông tin. Nó ứng dụng mạng internet và các phương tiện điện tử (website, thư điện tử, cơ sở dữ liệu, multimedia…) để tiến hành các hoạt động marketing nhằm đạt được những mục tiêu của tổ chức và duy trì quan hệ khách hàng thông qua việc nâng cao hiểu biết về khách hàng (thông tin, hành vi, giá trị, mức độ trung thành…), các hoạt
động xúc tiến hướng tới mục tiêu và các dịch vụ trực tuyến, hướng tới thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Về cơ bản, các quy tắc, nguyên lý về marketing và kinh doanh trong marketing truyền thống đều không thay đổi trong marketing online.

Truyền thông marketing online: Truyền thông marketing online được mô tả bởi Viện Marketing trực tiếp như là cách thức sử dụng những công cụ Internet có liên quan đến các thông tin số hóa và công nghệ giao tiếp nhằm đạt được những mục tiêu Marketing đã đề ra.

Mohammed et al (2001) định nghĩa truyền thông marketing online là “quá trình xây dựng và duy trì mối quan hệ khách hàng thông qua các hoạt động trực tuyến nhằm tạo điều kiện để trao đổi những ý tưởng, sản phẩm và dịch vụ thỏa mãn mục tiêu của cả 2 bên tham gia vào các hoạt động này”. Strauss et al (2003) lại cho rằng truyền thông Marketing online bao phủ một lĩnh vực IT (Information Technology) rộng lớn có liên quan đến các ứng dụng với 3 mục tiêu sau:

– Biến đổi các chiến lược Marketing để tạo ra giá trị cho khách hàng nhiều hơn bằng các chiến lược phân khúc, mục tiêu, khác biệt và định vị hiệu quả hơn.

– Xây dựng các kế hoạch tối ưu và thực hiện việc thiết kế, phân phối, chiêu thị và xây dựng giá cho hàng hóa, dịch vụ và ý tưởng.

– Tạo ra sự trao đổi nhằm thỏa mãn từng khách hàng cá nhân và những mục tiêu có tổ chức của khách hàng.

2.2. Vai trò của truyền thông marketing online – Khóa Luận Về Truyền Thông Marketing Online

Mỗi ngày, trên thế giới, có hàng triệu triệu người cùng sử dụng các thiết bị công nghệ kỹ thuật số để tìm kiếm thông tin về doanh nghiệp, về sản phẩm và dịch vụ mà họ mong muốn. Ngày nay, chỉ với máy tính có kết nối mạng hay đơn giản là một chiếc điện thoại thông minh người tiêu dùng đã có thể lựa chọn hàng hóa và mua sắm toàn cầu khi ngồi ngay tại căn nhà của mình.  Bởi vậy, khi sử dụng các công cụ trực tuyến để làm truyền thông, doanh nghiệp có được những lợi ích vô cùng to lớn mà đôi khi truyền thông Marketing truyền thống không thể đem lại được.

2.2.1 Đối với doanh nghiệp

Rút ngắn khoảng cách giữa các đối tác, điều này đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp đa quốc gia hoặc các doanh nghiệp có các đối tác cách xa về mặt địa lý. Với việc truyền thông marketing online loại bỏ những trở ngại về mặt không gian và thời gian. Thông tin của doanh nghiệp được hiện hữu trên internet 24/7 và có thể tiếp cận với hàng trăm triệu thuê bao. Đó là một yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường.

Mức độ tiếp cận khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp cao hơn bởi hiện nay, theo báo cáo Digital 2020 của WeAreSocial ở Việt Nam trong năm 2020, có khoảng 68,17 triệu người sử dụng internet (chiếm tỷ lệ 70% dân số). Con số này được dự đoán sẽ còn tăng mạnh hơn nữa trong những năm tới. Dựa vào đó, doanh nghiệp sẽ tiếp cận được đúng khách hàng mục tiêu dễ dàng hơn, mang tính cá nhân hơn do đối tượng sử dụng internet được phân khúc rõ ràng.

Thời gian cho các kế hoạch Marketing trực tuyến ngắn hơn rất nhiều so với Marketing truyền thống và không bị giới hạn. Doanh nghiệp có thể cập nhật thông tin về khách hàng liên tục 24/7. Với việc ứng dụng internet, chi phí quảng cáo đã được giảm đi rất nhiều so với phương thức quảng cáo trên các phương tiện khác như tivi, báo, tạp chí…Bên cạnh đó, chi phí cũng được giảm thiểu trong quá trình giao dịch vì thông qua internet, một nhân viên chăm sóc khách hàng có thể xử lý thông tin của nhiều khách hàng tại cùng một thời điểm, các thông tin đưa tới khách hàng cũng trở nên phong phú hơn và sự tương tác giữa khách hàng và doanh nghiệp cũng trở nên tốt hơn.

Chi phí cho các kế hoạch truyền thông Marketing trực tuyến thấp hơn rất nhiều so với các phương thức truyền thông truyền thống khác. Do đó, quy mô doanh nghiệp không ảnh hưởng đến hiệu quả của kế hoạch Marketing. Nhờ chi phí không lớn, truyền thông marketing online tạo cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhiều cơ hội để tiến hành giao dịch với thị trường nước ngoài. Chi phí thấp cũng giúp tạo ra cơ hội cho các cộng đồng ở cùng nông thôn cải thiện cơ sở kinh tế.

2.2.2 Đối với khách hàng

Ngày nay, người tiêu dùng không nhất thiết phải đến các cửa hàng, siêu thị hay các điểm cung cấp dịch vụ để mua hoặc sử dụng sản phẩm hay dịch vụ nữa. Họ hoàn toàn có thể ngồi tại nhà để xem xét, so sánh, chọn lựa và đưa ra quyết định mua. Marketing trực tuyến đang ngày càng tạo ra sự tiện lợi cho người tiêu dùng, giúp họ tiết kiệm được thời gian và công sức.

Thông tin về các sản phẩm và dịch vụ cũng như thông tin về các doanh nghiệp được người tiêu dùng tiếp cận một cách dễ dàng và nhanh chóng.

Khi các doanh nghiệp sử dụng các công cụ Marketing trực tuyến để tiếp cận khách hàng thì khách hàng sẽ được chăm sóc tốt hơn do tính tương tác bằng các công cụ này có thể được thực hiện 24/24. Như vậy, khách hàng và doanh nghiệp được kéo lại gần nhau hơn.

2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động truyền thông marketing online

2.3.1 Những yếu tố bên trong doanh nghiệp

Bản thân doanh nghiệp

Cũng như marketing, nhiệm vụ cơ bản của truyền thông marketing online là sáng tạo ra các sản phẩm để cung cấp và làm hài lòng khách hàng. Tuy nhiên sự thành công đó lại đòi hỏi vào nhiều yếu tố của doanh nghiệp và đặc biệt là sự phối hợp từ các bộ phận. Trước khi được thực thi, các hoạt động về truyền thông marketing online phải tuân thủ các chiến lược, mục tiêu, sứ mệnh cụ thể mà ban lãnh đạo đã vạch sẵn cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần biết rõ hướng đi của mình sẽ theo đuổi thị trường nào? Phân khúc nào? Khách hàng mục tiêu là ai?…để từ đó có thể đưa ra chiến lược truyền thông marketing online hợp lý và hiệu quả nhất.

Chi phí cho truyền thông marketing online

Chi phí cho marketing quyết định quy mô của kế hoạch. Doanh nghiệp không thể tùy tiện xây dựng một chiến lược marketing mà cần xem xét quy mô vốn của doanh nghiệp mình.

Nếu doanh nghiệp chỉ là một doanh nghiệp nhỏ thì không thể chi quá nhiều tài chính cho việc marketing mà chỉ nên chọn ra những phương thức phù hợp và mang lại hiệu quả cao nhất. Ngược lại, những doanh nghiệp có quy mô lớn cũng không nên chi quá ít chi phí cho việc marketing vì như vậy hiệu quả đạt được sẽ không cao.

Doanh nghiệp cần quan tâm nghiên cứu kĩ trước khi xây dựng chiến lược marketing dựa trên tiềm năng về tài chính của mình cũng như những khả năng và hạn chế của doanh nghiệp để có được chiến lược phù hợp nhất.

Quy mô của doanh nghiệp

Tùy theo quy mô lớn nhỏ của doanh nghiệp quyết định quy mô của kế hoạch truyền thông marketing online. Với doanh nghiệp lớn có thể có bộ phận marketing riêng biệt tách rời với các bộ phận khác, khi đó khả năng tăng hiệu quả của chiến lược này cũng tốt hơn, còn doanh nghiệp nhỏ thì không cần thiết.

Đặc điểm của sản phẩm

Sản phẩm chính là yếu tố cốt lõi của các doanh nghiệp. Để có một kế hoạch truyền thông marketing online hiệu quả, nhà quản trị cần nắm rõ được những đặc điểm về sản phẩm của mình: sản phẩm đó có lợi ích cốt yếu nhất là gì? Sản phẩm có chỉ tiêu phản ánh chất lượng, các đặc tính, bố cục bên ngoài, đặc thù, đặc trưng gì? Sản phẩm có những dịch vụ bổ sung nào nổi trội? Qua đó doanh nghiệp có thể nắm được điểm mạnh, điểm yếu của sản phẩm, nắm được nhu cầu của khách hàng đối với sản phẩm để có thể lập ra một chiến lược hiệu quả, với mục đích cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận.

Các công cụ marketing – mix khác

Bên cạnh sản phẩm, các công cụ khác trong marketing – mix là giá cả và phân phối cũng có sự ảnh hưởng đến hoạt động truyền thông marketing online của doanh nghiệp. Nhà quản trị cần chú ý tới việc sản phẩm có giá cả ra sao, phù hợp với đối tượng nào để lựa chọn kênh truyền thông online thích hợp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng cần chú ý nghiên cứu các kênh phân phối qua internet như hệ thống cửa hàng ảo. Các yếu tố này cần kết hợp chặt chẽ với nhau để tạo nên một dịch vụ tối ưu nhất cho khách hàng.

2.3.2 Những yếu tố bên ngoài doanh nghiệp

a. Những yếu tố thuộc môi trường ngành

Nhà cung ứng

Với truyền thông marketing online, nhà cung ứng chính là các công ty cung cấp dịch vụ internet như FPT, VNPT hay Viettel. Việc lựa chọn nhà cung ứng phù hợp sẽ đảm bảo sự ổn định về đường truyền, về chất lượng hình ảnh, video mà doanh nghiệp muốn truyền thông tới khách hàng.

Bên cạnh đó, nhà cung ứng còn là các công ty hoạt động trong lĩnh vực truyền thông hay thương mại điện tử. Đây là công ty chuyên quản lý các trang web và quảng cáo trực tuyến. Việc chọn lựa nhà cung ứng uy tín ảnh hưởng lớn tới sự ổn định website của công ty, tránh đáng kể những rủi ro như bị hack website, hệ thống mạng có vấn đề, virus tấn công website…

Các trung gian marketing

Các trung gian marketing có thể là các công ty nghiên cứu thị trường. Với truyền thông marketing online, việc nghiên cứu những hành vi của khách hàng khi sử dụng Internet, những trang web thường được khách hàng quan tâm, thói quen tìm kiếm thông tin, thói quen mua hàng qua mạng…đều là những thông tin thống kê rất quan trọng cho việc lập kế hoạch cũng như ra quyết định của doanh nghiệp.

Khách hàng

Khách hàng luôn là đối tượng hướng đến của mỗi doanh nghiệp, yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ. Khách hàng tạo nên thị trường. Mỗi nhóm khách hàng tương ứng với mỗi cách tiếp cận, phục vụ khác nhau, doanh nghiệp cần tìm hiểu và nghiên cứu khách hàng mục tiêu để có những quyết định marketing chính xác.

Với truyền thông marketing online, điều mà doanh nghiệp cần quan tâm là cảm nhận của khách hàng khi sử dụng dịch vụ cũng như khi nhận được những thông tin từ doanh nghiệp. Một trong những công cụ hỗ trợ cho kế hoạch truyền thông marketing online tốt nhất chính là UXD – thiết kế trải nghiệm người dùng.

Trải nghiệm người dùng là sự cảm nhận của người dùng khi tương tác với một trang web, một ứng dụng hay một phần mềm. Những người làm công việc thiết kế trải nghiệm người dùng sẽ phân tích, đánh giá cảm nhận của người dùng về một hệ thống, từ đó xem xét về khả năng sử dụng, giá trị, sự thẩm mĩ, tiện ích, hiệu quả của một hệ thống. Phân tích sâu hơn nữa, họ còn nghiên cứu và đánh giá vào từng chức năng, quy trình nhỏ của hệ thống. Ví dụ như đối với một trang thương mại điện tử, họ có thể nghiên cứu các bước đăng kí tài khoản, các bước đặt và mua hàng từ đó làm thế nào để các bước này trở nên đơn giản, thuận tiện, dễ sử dụng cho người dùng. Việc làm UXD chính là đặt vị trí là người tiêu dùng để trải nghiệm những hệ thống làm việc của doanh nghiệp. Mỗi nhóm khách hàng khác nhau sẽ có những tâm lý khác nhau và bị tác động bởi những kế hoạch truyền thông marketing khác nhau.

Đối thủ cạnh tranh

Việc thu thập thông tin về đối thủ cạnh tranh của mình là việc mà bất kì nhà quản trị nào cũng không thể bỏ qua. Doanh nghiệp cần tìm hiểu chiến lược truyền thông marketing online mà đối thủ đang sử dụng, những công cụ hỗ trợ của họ là gì, điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ ra sao. Có như vậy kế hoạch truyền thông online của doanh nghiệp mới có thể vừa phát huy được thế mạnh của mình, vừa ứng phó được với những chiến lược của đối thủ cạnh tranh.

b. Những yếu tố thuộc môi trường vĩ mô

Môi trường kinh tế

Môi trường kinh tế bao gồm các yếu tố như lãi suất ngân hàng, giai đoạn của chu kỳ kinh tế, cán cân thanh toán, chính sách tài chính – tiền tệ…Từng yếu tố thay đổi của môi trường kinh tế sẽ ảnh hưởng tới quyết định của các nhà đầu tư. Nhà quản trị cần nắm bắt được những yếu tố này, dự đoán và đón đầu được những xu thế mới trong kinh doanh. Ví dụ việc thị trường Việt Nam mở cửa sẽ đón nhận rất nhiều những nhà đầu tư nước ngoài. Đây là cơ hội mở rộng thị trường cho doanh nghiệp, bởi vậy hoạt động truyền thông marketing online của doanh nghiệp cũng cần phải thay đổi để thu hút đối tượng là các nhà đầu tư này.

Môi trường chính trị – pháp luật

Môi trường chính trị – pháp luật ảnh hưởng rất nhiều tới hoạt động truyền marketing online của doanh nghiệp. Nó bao gồm các hệ thống, văn bản pháp quy, các công cụ chính sách của nhà nước với nền kinh tế và các lĩnh vực thương mại điện tử. Hoạt động truyền thông marketing online cần tuân thủ theo đúng những quy định của pháp luật và đặc biệt quan tâm tới sự bảo mật thông tin cũng như quyền sở hữu trí tuệ với tài sản số.

Môi trường văn hóa – xã hội

Văn hóa là hệ thống giá trị, quan niệm, truyền thống và các chuẩn mực hành vi đơn nhất với một nhóm người cụ thể nào đó được chia sẻ một cách tập thể. Những giá trị văn hóa cơ bản quy định những cách thức hoạt động nhất định. Văn hóa có ảnh hưởng lớn đến cách nhìn nhận vấn đề của người tiêu dùng. Bởi lẽ đó, doanh nghiệp cần tìm hiểu môi trường văn hóa – xã hội để kế hoạch truyền thông marketing online được công chúng đón nhận và đạt hiệu quả tốt.

Môi trường công nghệ

Theo nghiên cứu của trang marketingprofs.com về tâm lý người tiêu dùng và quyết định mua hàng trực tuyến, 57% người tiêu dùng trực tuyến sẽ từ bỏ một trang web sau 3 giây chờ đợi và 80% trong số đó sẽ không bao giờ trở lại trang web đó. Điều này cho ta thấy sự ảnh hưởng của môi trường công nghệ tới hoạt động truyền thông marketing online của doanh nghiệp. Nếu cơ sở hạ tầng yếu kém, đường truyền tốc độ không tốt sẽ khiến người tiêu dùng không có nhiều cơ hội tiếp cận với doanh nghiệp để tìm thông tin, mua hàng trực tuyến…Đối với một số các website lớn và phức tạp sẽ gặp khó khăn khi sử dụng cũng như tải thông tin vì đường truyền chậm.

Môi trường dân số

Môi trường dân số cũng như trình độ dân trí có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động marketing online của doanh nghiệp.

Dân số tạo nên thị trường, nhà quản trị càn nắm được các thông tin về phân bổ dân cư theo khu vực địa lý, mật độ dân cư, cơ cấu nhóm tuổi, tôn giáo…để có những quyết định marketing phù hợp có thể tác động trực tiếp lên lượng cầu và làm thay đổi hành vi của người mua. Hơn thế nữa, để có thể tiếp cận được với hoạt động truyền thông marketing online của doanh nghiệp đòi hỏi khách hàng phải sử dụng các kỹ thuật mới và không phải đối tượng nào cũng có khả năng sử dụng chúng. Bởi vậy nhà quản trị cũng cần quan tâm tới môi trường này để đưa ra quyết định đúng đắn cho doanh nghiệp.

XEM THÊM ==>  Trọn bộ 53 Khóa Luận Digital Marketing (Marketing Online), Hay

2.4. Các công cụ truyền thông marketing online – Khóa Luận Về Truyền Thông Marketing Online

Để có thể ứng dụng trong doanh nghiệp, nhà quản trị cần nắm được các công cụ của truyền thông marketing online, điểm mạnh điểm yếu của từng công cụ để có thể lựa chọn những công cụ phù hợp với doanh nghiệp. Hiện nay, truyền thông marketing online có những hình thức sau: thư điện tử (e – mail marketing), tin nhắn (SMS marketing), mạng xã hội (Social media marketing – SMM), các công cụ tìm kiếm (Search engine marketing – SEM), blog cá nhân (Blog marketing) và website của doanh nghiệp.

2.4.1 Thư điện tử (E-mail marketing)

a. Khái niệm

E – mail marketing là một công cụ trong quản lý quan hệ khách hàng (CRM) nhằm xây dựng mối quan hệ lâu dài với cả khách hàng đang có cũng như các khách hàng tiềm năng của công ty bằng cách gửi email, catalogue điện tử tới khách hàng. Đây là một hình thức marketing trực tiếp sử dụng công nghệ để truyền tải thông tin thương mại đến khách hàng.

E – mail marketing thường được chia ra làm 3 loại cơ bản tùy theo mục đích sử dụng, đó là:

E – mail Sale: là loại email đang được nhiều công ty sử dụng nhất, nó mang mục đích giới thiệu sản phẩm và kêu gọi mua hàng. Các doanh nghiệp sử dụng nó như một công cụ bán hàng trực tuyến với mục đích làm tăng doanh thu hay tiếp cận với khách hàng tiềm năng.

E – mail truyền tải tin tức: là loại e – mail được áp dụng với mục đích giữ liên lạc với khách hàng, giúp doanh nghiệp xây dựng được mối quan hệ bền chặt với khách hàng. Các e – mail này thường mang các thông tin về: các sản phẩm mới ra mắt, những buổi giảm giá, khuyến mãi, các sự kiện đặc biệt đang được diễn ra…

E – mail chăm sóc khách hàng: là loại e – mail đang được nhiều doanh nghiệp ứng dụng bởi những lợi ích thiết thực mà nó mang lại. Loại e – mail này giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian, công sức, tiền bạc và tạo được tính chuyên nghiệp trong dịch vụ chăm sóc khách hàng, đồng thời doanh nghiệp sẽ nhận được những phản hồi của khách hàng một cách trung thực nhất, nhanh chóng nhất.

b. Những lợi ích của e – mail marketing

Lợi ích đầu tiên mà e – mail marketing mang lại cho doanh nghiệp là việc tiết kiệm chi phí. So với việc marketing truyền thống như đặt biển quảng cáo ngoài trời, pano, báo giấy…hay các hoạt động marketing online khác như đặt banner trên báo điện tử thì mức giá của dịch vụ e – mail marketing lại thấp hơn rất nhiều và giúp doanh nghiệp có thể gửi thông tin đến đúng đối tượng một cách nhanh chóng nhất.

Lợi ích thứ hai mà e – mail marketing mang lại cho doanh nghiệp là khả năng thống kê chi tiết. Doanh nghiệp có thể đo lường được kết quả của chiến dịch e – mail marketing ngay tức thì mà không mất thời gian chờ đợi. Các công cụ thống kê trực quan cho phép doanh nghiệp biết được có bao nhiêu người đã nhận được e – mail, số người quan tâm đã đọc nội dung e – mail, đã nhấn vào đường dẫn nào trong email…

Lợi ích thứ ba của e – mail marketing chính là khả năng hướng đúng khách hàng mục tiêu. Khi khách hàng đã đồng ý đăng kí và nhận thông tin từ doanh nghiệp có nghĩa là họ có nhu cầu biết thêm thông tin về sản phẩm hay dịch vụ mà doanh nghiệp đang cung cấp. Như vậy, e – mail marketing cho phép doanh nghiệp gửi những nội dung liên quan đến các đối tượng có mục tiêu cụ thể dựa trên mối quan tâm và sở thích của họ.

Lợi ích tiếp theo của e – mail marketing chính là tính ứng dụng linh hoạt. Ngày nay, email đã nhanh chóng trở thành một phần thiết yếu trong cuộc sống và công việc của nhiều người. E – mail không hạn chế hình thức thiết kế và khối lượng nội dung của thông điệp, không giới hạn số người nhận thông tin và có thể điều chỉnh nội dung bất cứ lúc nào. Nội dung của doanh nghiệp có thể được trình bày bằng chữ, hình ảnh, âm thanh, video nhằm mục đích làm tăng hiệu quả của việc marketing.

Việc gửi e – mail thường xuyên cho khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng giúp doanh nghiệp duy trì sự hiện diện của thương hiệu, xây dựng lòng trung thành, nâng cao nhận thức về sản phẩm và dịch vụ, tăng trưởng doanh thu. Doanh nghiệp có thể tìm hiểu những thông tin mà khách hàng quan tâm qua các bản thăm dò trực tuyến, từ đó có thể nâng cao chất lượng dịch vụ và tạo sự gần gũi với khách hàng.

Lợi ích cuối cùng của e – mail marketing chính là tốc độ nhanh chóng. Sự hiệu quả của một chiến dịch marketing phụ thuộc rất nhiều ở tốc độ, tính chất kịp thời của thông tin được gửi đúng thời điểm sự kiện đang diễn ra. Khi sử dụng dịch vụ e – mail marketing, thông điệp của doanh nghiệp sẽ được gửi một cách nhanh chóng đến hàng ngàn người mà không cần mất nhiều thời gian chờ đợi, thông tin sẽ được gửi tới khách hàng trong khoảng thời gian ngắn nhất.

2.4.2 Tin nhắn (SMS marketing)

a. Khái niệm

SMS là cụm từ viết tắt của Short Message Service – Dịch vụ gửi tin nhắn ngắn. Kết hợp từ ý nghĩa của SMS và Marketing thì SMS Marketing được định nghĩa:

SMS marketing là một kênh của mobile marketing, gồm các ứng dụng được gửi đi số lượng lớn bằng tin nhắn nhằm mục đích giúp các doanh nghiệp liên lạc và kết nối với khách hàng qua các hình thức tương tác trên thiết bị di động hoặc mạng di động. Hiện nay, ở Việt Nam tùy vào những mục đích khác nhau sẽ có các hình thức SMS marketing đa dạng như sau:

Sử dụng tin nhắn SMS brandname để quảng cáo. SMS brandname là hình thức quảng cáo hướng đến khách hàng thông qua tin nhắn mà qua đó tên thương hiệu của
doanh nghiệp sẽ được hiện lên ở phần người gửi. Chu trình của SMS brandname là hoàn toàn tự động và có thể gửi đi hơn 10000 – 15000 tin nhắn trong một giờ giúp doanh nghiệp tiết kiệm được rất nhiều thời gian.

SMS LongCode:  Tin nhắn đầu số dài, có giá trị định danh, chi phí thấp, hỗ trợ tin nhắn 2 chiều (gửi- nhận). Sử dụng đầu số 8xxx, 7xxx, 6xxx để gửi tin nhắn quảng cáo cho khách hàng. Giá trị định danh không hề kém SMS Brandname. Không cho phép nhắn tin quảng cáo. Ứng dụng công nghệ Esim nên có thể nhận và gửi tin nhắn toàn cầu.

SMS Gateway: Tổng đài tin nhắn đầu số ngắn, phản hồi cùng lúc số lượng tin nhắn lớn, tra cứu thông tin tự động không cần nhân sự thao tác. Khách hàng chỉ dùng 1 tin nhắn với cú pháp cho trước để nhận được lợi ích mong muốn. Khi sử dụng SMS Gateway, tin nhắn được phản hồi gần như ngay lập tức.

SMS Topup: Dịch vụ nạp tiền, có thể tiến hành mọi lúc mọi nơi có kết nối internet. Nạp tiền cho thuê bao của tất cả các nhà mạng trong nước trả  trước và trả sau. Nạp tiền các dịch vụ online, mua hàng online, mua thẻ game,… SMS Topup muốn nạp tiền từ tài khoản ngân hàng yêu cầu tài khoản đó phải đăng ký dịch vụ internet banking.

b. Những lợi ích của tin nhắn marketing

Cũng như các hình thức marketing online khác, SMS Marketing giúp doanh nghiệp tiết kiện được rất nhiều thời gian và chi phí. Doanh nghiệp hoàn toàn có thể
thực hiện chiến dịch SMS Marketing ở bất cứ thời điểm nào. Với một chị phí nhỏ, doanh nghiệp có thể tiếp cận vô số khách hàng một cách nhanh chóng với hiệu quả cao.

Lợi ích thứ hai mà SMS marketing mang lại cho doanh nghiệp chính là nâng cao sự chuyên nghiệp trong dịch vụ chăm sóc khách hàng. Doanh nghiệp có thể gửi tin nhắn hàng loạt để truyền tải các thông tin về chương trình khuyến mãi, tin nhắn chúc mừng khách hàng trong dịp sinh nhật, các dịp lễ tết đặc biệt. Ngoài ra, SMS Marketing có sự tương tác rất tốt với khách hàng, nó giúp doanh nghiệp dễ dàng nhận được sự phản hồi của khách hàng với những nhận xét về sản phẩm, dịch vụ một cách chân thực nhất. Từ đó việc chăm sóc khách hàng trở nên chuyên nghiệp hơn và khiến khách hàng có thiện cảm hơn với doanh nghiệp.

Lợi ích tiếp theo mà SMS marketing mang lại cho doanh nghiệp chính là việc chủ động tiếp cận khách hàng. SMS marketing là cách nhanh nhất để truyền tải thông tin của các sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp tới khách hàng. Với việc chủ động tiếp cận khách hàng, chiến dịch quảng cáo bằng SMS có thể đa dạng mục đích sử dụng như: cung cấp thông tin về chương trình ưu đãi, quảng bá sản phẩm, chăm sóc khách hàng hiện tại cũng như tìm kiếm khách hàng tiềm năng cho doanh nghiệp.

2.4.3 Quảng cáo trên mạng xã hội (Social media marketing – SMM)

a. Khái niệm

SMM là một phương thức truyền thông đại chúng trên nền tảng các dịch vụ trực tuyến, tức là những trang web trên internet. Người dùng tạo ra những sản phẩm truyền thông như: tin, bài viết, hình ảnh, video, …sau đó xuất bản trên internet thông qua các mạng xã hội hay diễn đàn, blog…Các bài này được cộng đồng mạng chia sẻ và phản hồi nên luôn có tính đối thoại. Đây là một xu hướng truyền thông mới khác hẳn với truyền thông đại chúng trước đây và cũng đang mang lại hiệu quả cao.

b. Các loại hình quảng cáo trên mạng xã hội

Tin tức xã hội (Social news): đọc tin từ các chủ đề sau đó ủng hộ hoặc bình luận.

Chia sẻ xã hội (Social sharing): tạo, chia sẻ các hình ảnh, video cho mọi người.

Mạng xã hội (Social networks): giúp người sử dụng internet lưu trữ, quản lý, tìm kiếm địa chỉ những trang web yêu thích trực tuyến trên internet và chia sẻ nó với bạn bè dựa trên các công cụ trình duyệt web thông qua các từ khóa phân loại.

c. Lợi ích từ quảng cáo trên mạng xã hội

Lợi ích lớn nhất mà SMM mang lại cho doanh nghiệp là tính lan truyền rộng lớn. Với hoạt động này, thông tin được cập nhật liên tục, không giới hạn về số lượng và thời gian gửi. Hơn nữa, ngay khi thông tin về sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp được đăng lên các trang mạng xã hội, chúng sẽ được lan truyền và chia sẻ bởi hàng triệu cư dân mạng một cách nhanh chóng.

Lợi ích thứ hai mà SMM mang lại cho doanh nghiệp chính là tiết kiệm chi phí. Hiện nay, việc sử dụng mạng xã hội không chỉ còn là xu hướng mà đã trở thành thói quen không thể thiếu với những người sử dụng. Nếu doanh nghiệp biết tận dụng điều đó, xây dựng chiến lược rõ ràng, phân tích thị trường và đối tượng khách hàng cụ thể thì chắc chắn hiệu quả của marketing qua mạng xã hội sẽ không thua kém bất cứ phương thức quảng cáo truyền thống nào. Với một chi phí không hề lớn, nếu có hướng đi đúng đắn, quảng cáo của doanh nghiệp sẽ xuất hiện một cách rộng khắp và đem lại hiệu quả tối ưu.

Lợi ích cuối cùng của SMM chính là độ tương tác cao. Doanh nghiệp có thể nhanh chóng tiếp nhận ý kiến phải hồi từ khách hàng, cùng thảo luận và chia sẻ những vấn đề với cộng đồng, thực hiện các cuộc thăm dò hoặc giải đáp các thắc mắc một các nhanh chóng. Từ đó, doanh nghiệp có thể kiểm soát được tối đa các vấn đề có thể phát sinh.

2.4.4 Quảng cáo trên công cụ tìm kiếm (Search engine marketing – SEM)

SEM là thuật ngữ để chỉ tất cả các thủ thuật marketing trực tuyến nhằm nâng cao thứ hạng của một website, doanh nghiệp hay một chủ thể nào đó trên các công cụ tìm
kiếm như Google, Bing, Yahoo…

Các thành phần của SEM gồm có: Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm (SEO), trả tiền theo cú nhấp chuột (PPC), tối ưu hóa các mạng xã hội (SMO), marketing thông qua kết quả search video (VSM).

a. Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm (Search engine optimization – SEO)

Là tập hợp các phương pháp nhằm làm tăng thứ hạng của một trang web trên trang kết quả của các công cụ tìm kiếm, thông qua cách xây dựng cấu trúc trang web, cách biên tập và đưa vào các nội dung của trang web, thông qua sự chặt chẽ và kết nốivới nhau giữa các trang web đó.

Lĩnh vực SEO được chia làm hai mảng rõ rệt. Một là, tối ưu hóa các yếu tố trên trang (seo onpage): Là những thủ thuật SEO trên trang web mà người dùng có thể dễ dàng kiểm soát. Hai là, xây dựng các liên kết trỏ đến trang của mình (seo offpage): Là những thủ thuật mà người dùng không thể quản lý hết như thứ hạng trang (page rank), xây dựng liên kết (link – building), lượng truy cập (traffic). SEO gồm ba loại: SEO mũ đen, SEO mũ trắng, SEO mũ xám.

SEO mũ đen: Là hình thức SEO không mang lại hiệu quả cho người dùng, thậm chí còn bị các công cụ tìm kiếm đưa vào danh sách đen khiến cho website không thể xuất hiện trên các trang công cụ tìm kiếm được nữa. SEO mũ đen không quan tâm tới nội dung nên những người làm SEO luôn tìm mọi cách để đánh lừa các công cụ tìm kiếm như sử dụng nội dung ẩn, nhồi nhét thật nhiều từ khóa vào bài viết hoặc dùng các đoạn văn bản có cùng màu với phông nền của website nên người dùng không thể thấy được. Chỉ các nhân viên của google mới có thể tìm thấy. Bởi vậy, SEO mũ đen cần phải thường xuyên theo dõi các thay đổi trong thuật toán tìm kiếm của Google mới có thể đối phó lại được. Những cách làm của SEO mũ đen được thực hiện với tham vọng nhằm nâng cao số lượng, tính đa dạng và mật độ từ khóa trong trang web để có thể được tìm thấy nhiều hơn. Các hình thức khác để tạo các đường dẫn như lợi dụng thuật toán thứ hạng trang (pagerank), đặt đường dẫn ẩn, tạo website trá hình hoặc sử dụng các tên miền hết hạn… cũng thuộc về SEO mũ đen. Những người làm SEO mũ đen có rất nhiều thủ pháp để đưa website lên vị trí cao trên trang tìm kiếm chỉ trong một thời gian ngắn, nhưng hiệu quả của biện pháp này cũng chỉ mang lại lợi ích ngắn hạn. Các cỗ máy tìm kiếm hiện đại sẽ nhanh chóng phát hiện ra sự lừa dối và điều này sẽ rất nguy hiểm cho website của người dùng.

SEO mũ trắng: Là hình thức SEO hướng tới người dùng, được xuất hiện trên các công cụ tìm kiếm với mật độ nhiều hơn, tính ổn định cao hơn. SEO mũ trắng chú trọng vào nội dung, tạo những nội dung hữu ích với nhiều từ khóa liên quan. Điều này có lợi cho người dùng và cho cả công cụ tìm kiếm. SEO mũ trắng hiểu rõ điều này và lựa chọn cách diễn đạt, cách trình bày từ khóa sao cho liên quan nhất tới nội dung. SEO mũ trắng không chỉ giúp tăng thứ hạng website mà còn trung thực, giúp người dùng tìm kiếm hiệu quả. Dù việc thực hiện SEO mũ trắng đòi hỏi thời gian và công sức nhưng mang lại hiệu quả lâu dài cho website. SEO mũ trắng sử dụng thẻ meta – là công cụ giúp người đọc hiểu rõ về nội dung của trang web. Trên thẻ meta, việc hiển thị các từ khóa là hướng tới việc trợ giúp người tìm kiếm, chứ không phải vì mục đích thứ hạng.

SEO mũ xám: Là kỹ thuật kết hợp giữa mũ đen và mũ trắng nhằm đạt được kết quả tốt hơn so với mũ trắng, rất khó phân biệt được các bước đi của website khi SEO. Nguy cơ SEO mũ xám bị cấm thấp, nhưng cũng có một số trường hợp không an toàn khi áp dụng kỹ thuật này. Nếu áp dụng kỹ thuật “mũ xám” không đúng cách thì website có thể bị liệt kê vào một số trường hợp như rơi vào Google SandBox – điều này có nghĩa là website đang phải chịu sự trừng phạt của Google nhằm hạn chế thứ hạng của những trang website không tốt. Ngoài ra, từ khóa của website sẽ không còn được xuất hiện trên các công cụ tìm kiếm trong một khoảng thời gian dài do đã bị các nhân viên của Google lọc dẫn đến việc trang chủ của website không được cập nhật dữ liệu thường xuyên, lâu dần từ khóa của website sẽ bị rớt hạng nhanh chóng.

Lợi ích của SEO

Từ khóa được bố trí hợp lí, nội dung website đa dạng cộng thêm làm SEO tốt sẽ giúp website có lượng truy cập ổn định. Điều dễ dàng nhận thấy một website càng có nhiều lượng truy cập, lượng truy cập ổn định thì giá trị website càng cao. Khi đó, doanh nghiệp sẽ chiếm được những vị trí cao trên các thanh công cụ tìm kiếm. Vì vậy, doanh nghiệp chỉ cần chú ý tới việc duy trì vị trí đó sẽ giúp cho việc xây dựng hình ảnh, giá trị thương hiệu một cách bền vững và lâu dài. Khi lượng truy cập tốt, giá trị thương hiệu sản phẩm tăng khiến nhiều khách hàng tin tưởng sẽ giúp doanh nghiệp có nhiều đơn đặt hàng hơn. Từ đó, doanh nghiệp sẽ tăng được doanh số bán hàng và khả năng cạnh tranh với các đối thủ khác.

b. Trả tiền theo cú nhấp chuột (Pay-per-click ads – PPC)

Là một hình thức quảng cáo trực tuyến, trong đó nhà quảng cáo sẽ không trả tiền cho lượt xem và chỉ trả tiền khi có người dùng kích chuột vào liên kết quảng cáo của họ. Giá bỏ thầu cho một cú kích chuột càng cao, doanh nghiệp sẽ càng được liệt kê ở các vị trí cao trên các thanh công cụ tìm kiếm. Hiện nay, có bốn nhà cung cấp chính cho dịch vụ PPC, đó là Google adwords, Yahoo! Bing Network (YBN), Facebook và Advertising.com. Trong đó:

Nhà cung cấp tốt nhất là Google adwords: Chiếm 67% thị phần tìm kiếm trên thế giới. Google adwords mang các nhà quảng cáo đến với đông đảo khách hàng sử dụng
thông qua công cụ tìm kiếm google. Do đó, không ngạc nhiên khi google adwords là lựa chọn phổ biến nhất cho các chiến dịch PPC hiện nay. Với ưu điểm mang đến lượng truy cập cao do tận dụng công cụ tìm kiếm google. Đồng thời, quảng cáo sẽ đứng đầu danh sách tìm kiếm ngay lập tức nếu doanh nghiệp chấp nhận chi tiền nhiều hơn các đối thủ khác. Điều này giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian chờ quảng cáo của mình thăng hạng. Tuy nhiên, google adwords thuộc nhà cung cấp có chi phí cao nhất trong mặt bằng chung các website nền tảng cung cấp dịch vụ PPC hiện có. Đồng thời, người dùng cũng phải mất thời gian nhất định để nắm bắt được toàn bộ adwords. Điều này làm cho những ai không hiểu rõ về cơ chế hoạt động của nó sẽ phải tốn nhiều chi phí hơn.

Nhà cung cấp đứng thứ hai là Yahoo! Bing Network (YBN): YBN đứng đầu thị phần tìm kiếm không sử dụng công cụ google. Những từ khóa trên YBN rẻ hơn so với Google adwords. Mức giá thấp giúp người dùng có điều kiện thử nghiệm để tìm ra các từ khóa tìm kiếm và nội dung quảng cáo tốt nhất. Bên cạnh đó, các tư vấn viên của YBN sẵn sàng giải đáp các thắc mắc liên quan đến chiến dịch quảng cáo cho khách hàng thông qua điện thoại. Điều này sẽ cực kỳ hữu ích cho những ai mới bắt đầu làm quen với quảng cáo PPC. Nhược điểm của YBN chính là thị phần tìm kiếm nhỏ hơn Google adwords nên các chiến dịch quảng bá sẽ không mang lại các tác động lớn như làm trên Google adwords.

Nhà cung cấp thứ ba là Facebook: Facebook hiện có 2,41 tỷ người dùng trên toàn thế giới, trong đó trên 50% người sử dụng truy cập mỗi ngày. Do đó, mạng xã hội này
đang mang đến cho doanh nghiệp rất nhiều cơ hội giới thiệu sản phẩm, dịch vụ của mình với một lượng lớn khách hàng tiềm năng. Không chỉ có cơ sở dữ liệu thông tin
người dùng lớn, Facebook còn phân loại rất chi tiết từng nhóm người theo độ tuổi, nghề nghiệp, địa lý và sở thích. Nhược điểm của mạng xã hội lớn nhất thế giới này là
tỷ lệ lượng người nhấn vào quảng cáo so với số lần hiển thị quảng cáo thấp hơn nhiều lần so với các quảng cáo trả tiền để hiển thị trên các dịch vụ tìm kiếm như Google
hoặc YBN. Lý do là người dùng Facebook rất ngại bấm vào các đường link quảng cáo vì sợ dính mã độc hoặc virus. Ngoài ra, người dùng facebook thường không có thói quen tìm kiếm các dịch vụ mình cần trên mạng xã hội. Vì thế, doanh nghiệp nếu áp dụng phương thức này cần phải thường xuyên làm mới nội dung, hình ảnh quảng cáo của doanh nghiệp trên Facebook để tránh khách hàng cảm thấy nhàm chán.

Nhà cung cấp cuối cùng là Advertising.com: Đây là một dịch vụ của hãng American Online cho phép doanh nghiệp đặt quảng cáo ở những trang báo nổi tiếng như Huffington Post, ESPN, ABC. Các quảng cáo sẽ gây được ấn tượng mạnh khi xuất hiện trên những website có hàng triệu lượt đọc mỗi ngày. Mức giá đặt liên kết
quảng cáo được đánh giá là hợp lý. Tuy nhiên, Advertising.com có số lần hiển thị quảng cáo thấp hơn so với các công cụ tìm kiếm khác. Các website chuyên biệt về nội dung sẽ không phù hợp với các quảng cáo đại chúng.

Lợi ích của PPC

Do giao diện của các trang quản lý PPC rất dễ sử dụng nên đối với doanh nghiệp đây là một phương tiện đơn giản, nhanh chóng. Chỉ cần có một từ khóa, giá từ khóa và một mẫu quảng cáo là có thể tiến hành. Nếu chọn đúng từ khóa phù hợp với quảng cáo và trang đích đến nghĩa là các sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp phù hợp với những gì người dùng đang tìm kiếm, đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đã nhắm trúng mục tiêu của khách hàng. Hơn nữa, công cụ tìm kiếm cho phép doanh nghiệp theo dõi quảng cáo PPC của chính mình. Doanh nghiệp có thể theo dõi xem có bao nhiêu từ khóa được dùng để tìm kiếm, bao nhiêu lần người dùng kích vào quảng cáo của doanh nghiệp. Thậm chí doanh nghiệp có thể theo dõi có bao nhiêu người mua sản phẩm của mình sau khi xem quảng cáo đó.

Sau khi cài đặt chiến dịch, kích hoạt thành công tức là doanh nghiệp đã chạy quảng cáo và ngay lúc đó đã có thể có người kích vào. Sau một lát, doanh nghiệp đã có thể có đơn đặt hàng. Ngoài ra, doanh nghiệp có thể quảng cáo theo khu vực địa lý. Quảng cáo của doanh nghiệp dù ở địa phương hay trên toàn vùng, chỉ đạt được lợi ích tốt nhất khi nhắm vào một khu vực địa lý cụ thể. Nếu sự kiện nào đó chỉ diễn ra tại Hồ Chí Minh, doanh nghiệp chỉ cần cài đặt quảng cáo của mình xuất hiện tại đó. Như vậy, doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được chi phí mà hiệu quả lại cao hơn.

Quảng cáo 24/7: Nếu doanh nghiệp có một cửa hàng trực tuyến hoạt động liên tục thì PPC chắc chắn là hình thức quảng cáo tốt nhất. Cửa hàng mở 24/7 thì quảng cáo PPC cũng tương tự như thế. Ngay cả khi chỉ kinh doanh offline (có cửa hàng trên thực tế), doanh nghiệp cũng nên dùng PPC vì khách hàng tìm kiếm suốt cả ngày lẫn đêm chứ không chỉ trong giờ làm việc của cửa hàng.

Một điểm cộng cho hình thức PPC này là doanh nghiệp có thể tự điều chỉnh ngân sách theo ý muốn. Mỗi một doanh nghiệp đều có một ngân sách khác nhau nên quảng cáo PPC cho phép doanh nghiệp tự xác định ngân sách của mình dành cho quảng cáo trong một khoảng thời gian nào đó (ngày, tuần, tháng).

Tăng độ nhận biết thương hiệu đối với khách hàng. Không nhất thiết phải kích vào mẫu quảng cáo PPC để đến website của doanh nghiệp, người dùng vẫn có thể biết được doanh nghiệp đó khi họ nhìn vào mẫu quảng cáo. Một số doanh nghiệp cài đặt quảng cáo không phải để kích vào mà đơn giản chỉ để tăng độ nhận biết thương hiệu.

c. Tối ưu hóa các mạng xã hội (Social media optimization – SMO)

Tối ưu hóa truyền thông xã hội – Social Media Optimization (SMO) là thuật ngữ mới, được đặt ra bởi Rohit Bhargava và đã được đưa vào cuộc sống của thế giới truyền thông trực tuyến. Là một cách tối ưu hoá website bằng cách liên kết và kết nối với website mang tính cộng đồng nhằm chia sẻ những ý kiến, những suy nghĩ hay kinh nghiệm thực tế về một vấn đề nào đó. SMO là một tập con của marketing truyền thông xã hội – các sản phẩm hoặc dịch vụ quảng cáo, quảng bá thông qua phương tiện. SMO là một trong hai phương thức tối ưu hóa trực tuyến nội dung website. Người ta chia SMO thành hai nhóm chính:

Nhóm 1: Các công cụ truyền thông xã hội (đặt trên các website) được thêm vào chính bài viết như: công nghệ internet giúp người đọc có thể đọc được những tin tức
mới nhất từ một hoặc nhiều website khác nhau mà không cần trực tiếp vào website đó (RSS feeds), các nguồn tin tức, các nút chia sẻ, người dùng bình chọn, các hình ảnh, video của công ty thứ ba.

Nhóm 2: Các hoạt động quảng bá qua các phương tiện xã hội riêng từ nội dung đang được quảng bá bao gồm: bài viết blog, các bình luận trên các blog khác, tham gia vào các nhóm xã hội, thông báo trạng thái cập nhật trên các hồ sơ ở các mạng xã hội.

Lợi ích của SMO

SMO giúp doanh nghiệp tạo ra một hình thức tiếp thị sáng tạo và quy củ. Doanh nghiệp đạt được mục tiêu trong thời gian ngắn nhất. SMO tạo ra khách hàng kết nối và cho phép doanh nghiệp xây dựng một cộng đồng năng động các khách hàng tiềm năng trung thành. Sau đó, thúc đẩy nhận thức về thương hiệu của doanh nghiệp trong số các khách hàng tiềm năng. Doanh nghiệp sẽ đạt được lợi thế cạnh tranh thông qua các mạng lưới xã hội truyền thông (Facebook, Google, Twitter, Myspace, Youtube, Flickr, Digg, Delicious).

d. Marketing thông qua kết quả search video (Video search marketing – VSM)

Là hình thức quảng cáo thông qua video clips ngắn được đưa lên website đã được tối ưu để có thể tìm kiếm được. Hiện nay, Youtube đang là một trong những trang đứng đầu về dịch vụ này.

Lợi ích của VSM

VSM giúp tạo hứng thú cho người xem. Vì giữa việc đọc tài liệu và xem video thì tất yếu video luôn luôn tạo hứng thú hơn bởi sự kết hợp cả hình ảnh và âm thanh. Sự kết hợp cả hình ảnh và âm thanh giúp người xem dễ dàng cảm nhận, liên tưởng và hiểu ý tưởng tốt hơn. Do đó, thông điệp của doanh nghiệp sẽ được đưa tới người xem một cách tự nhiên nhất. Khách hàng thường tin tưởng vào hình ảnh hơn thay vì chỉ đọc nội dung. Video tác động tới nhiều giác quan của người xem cùng lúc, đem lại cho họ sự tin cậy. Thêm nữa, một video được đầu tư cẩn thận với hình ảnh ấn tượng sẽ làm người xem nhớ tới doanh nghiệp nhanh hơn và lâu hơn.

Video dễ dàng trở thành “cơn sốt” trong một thời gian ngắn và được lan truyền nhanh chóng trong cộng đồng người sử dụng internet. Các trào lưu như flashmob,
Baby Shark… chính là những ví dụ điển hình nhất cho sức mạnh lan tỏa của video, cho thấy khả năng lan truyền của video rất nhanh.

Video cực tốt cho SEO. Có thể nói video là con át chủ bài đối với những chuyên gia SEO. Các công cụ tìm kiếm thường ưu tiên tới những video đặc biệt, những video được đăng tải trên YouTube.

Video góp phần cải thiện tỷ lệ mở e-mail. Theo kết quả điều tra có tới 96% người mở e-mail nếu e-mail đó có kèm theo một video về doanh nghiệp, về sản phẩm hoặc video hướng dẫn…Vì người đọc thường có cảm giác hào hứng hơn khi được xem video.

2.4.5 Blog cá nhân (Blog marketing)

a. Khái niệm

Blog marketing là hình thức tiếp thị, quảng cáo, xuất bản nội dung online cho thương hiệu, sản phẩm, website, sự kiện…thông qua công cụ blog. Blog marketing được chia thành một số hình thức như sau:

Quảng cáo (banner, textlink): hình thức quảng cáo banner trên blog cũng giống như trên báo điện tử, diễn đàn…còn hình thức quảng cáo textlink thì hầu như blog chiếm ưu thế và phổ biến hơn hẳn các kênh khác.

Bài viết PR: blog cũng là một kênh mà giới truyền thông nhắm tới trong việc truyền tải nội dung dưới hình thức bài viết PR. Đôi khi chỉ là việc đưa tin về một sản phẩm, dịch vụ hay dự kiện nào đó. Hình thức này cũng khá phổ biến trên các báo điện tử ngày nay.

Bài viết đánh giá (review): Đây là một hình thức khá đặc biệt và cũng là thế mạnh của blog marketing bởi vì bài viết đánh giá được tạo dựng dựa trên chính trải nghiệm của tác giả, người có uy tín, có tầm ảnh hưởng và am hiểu về sản phẩm, dịch vụ được marketing. Độ “hot” của tác giả cũng là một yếu tố ảnh hưởng lớn tới tính hiệu quả, tính lan truyền của bài viết.

b. Lợi ích từ blog marketing

Tại Việt Nam, blog marketing là một hình thức khá mới lạ trong khi các mô hình marketing cũ đã dần bão hòa và không đạt hiệu quả cao. Nếu biết áp dụng đúng cách, nhắm vào đúng chủ đề và đối tượng quan tâm thì blog marketing có tính lan truyền rất lớn. Đây là một công cụ marketing ít tốn kém, thích hợp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

2.4.6 Website

a. Khái niệm

Website là kênh thông tin để quảng bá, giới thiệu dịch vụ, sản phẩm, mô hình hoạt động của doanh nghiệp trên mạng internet. Trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay, website đã trở nên thân quen và dần trở thành một công cụ không thể thiếu trong cuộc sống. Chính bởi lẽ đó, webside đã trở thành một công cụ truyền thông arketing mang lại lợi ích vô cùng to lớn cho doanh nghiệp. Tùy từng lĩnh vực kinh doanh của từng doanh nghiệp mà website mang lại những lợi ích khác nhau.

Một website hoàn chỉnh là một tập hợp nhiều yếu tố bao gồm chức năng website, nội dung (toàn bộ những thông tin, dữ liệu, hình ảnh về các sản phẩm, dịch vụ và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp), giao diện, cách tổ chức bố trí website và tính tương tác của website.

Để xây dựng được một website mang tính hiệu quả cao, truyền tải được những thông điệp của doanh nghiệp đến khách hàng và phục vụ khách hàng được một cách tốt nhất, các webmaster cần chú ý những điểm sau : Khả năng truy cập của website, những thiết kế dành cho người dùng và tính khả dụng của website, cấu trúc thông tin và khả năng tìm kiếm, tối ưu hóa công cụ tìm kiếm – SEO, những tiêu chuẩn về website, giao diện và nội dung của trang web, thống kê web và tính hợp pháp của trang web.

b. Lợi ích của Website

Trước hết, website giúp thông tin và sản phẩm của doanh nghiệp có mặt trong không gian trực tuyến được hàng trăm triệu người truy cập hàng ngày trên khắp thế giới. Website như một showroom rộng rãi, tiếp được số lượng khách hàng không hạn chế về thời gian hay không gian. Chỉ với một trang website, doanh nghiệp có thể chủ động cung cấp tất cả thông tin cần thiết cho khách hàng như: sản phẩm, giá, phương thức thanh toán, phương thức liên lạc…và duy trì điều đó 24/24 ngay cả khi doanh nghiệp đang ngủ.

Lợi ích thứ hai khi sử dụng website đó chính là sự truyền tải thông tin nhanh chóng. Khi doanh nghiệp cần công bố những tài liệu, tin khẩn cấp hay các giải thưởng của chương trình khuyến mãi. Website sẽ giúp độc giả tiếp cận được những thông tin này chỉ trong vòng vài giây. Điều này sẽ đảm bảo được sức nóng của thông tin đồng thời đảm bảo sự chính xác của thông tin khi tới với khách hàng mà không phải qua bất cứ một trung gian nào.

Lợi ích thứ ba mà website mang lại cho doanh nghiệp chính là khả năng chăm sóc khách hàng một cách tự động. Khi doanh nghiệp nhận những câu hỏi của khách hàng thông qua điện thoại, mỗi nhân viên chỉ có thể tiếp 1 khách hàng trong một khoảng thời gian. Hơn thế nữa, phần lớn các câu hỏi mà bộ phận này nhận được đều có nội dung như nhau. Điều đó làm lãng phí nguồn nhân lực cũng như vật lực của doanh nghiệp. Tổng hợp những thắc mắc thường có và đưa thông tin đó lên website, doanh nghiệp đã tiết kiệm được rất nhiều chi phí và thời gian cho bộ phận chăm sóc khách hàng. Với các website có chế độ nhận phản hồi từ khách hàng, doanh nghiệp có thể nhận những thông tin phản hồi nhanh nhất, chính xác nhất và cụ thể nhất. Việc này góp phần không nhỏ trong việc ra quyết định về marketing của doanh nghiệp mà
không tốn thêm bất cứ chi phí nào.

XEM THÊM ==>  #55 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Digital Marketing + Bài Mẫu Điểm Cao

3. Các bước xây dựng kế hoạch truyền thông marketing online

Để một doanh nghiệp có định hướng cụ thể về truyền thông marketing online thì cần phải đưa ra một tiến trình thực hiện rõ ràng.

Theo Philip Kotler, tiến trình thực hiện một chương trình truyền thông marketing online gồm tuần tự sáu bước: phát hiện công chúng mục tiêu online, xác định mục tiêu truyền thông online, thiết kế thông điệp, lựa chọn phương tiện truyền thông online, xác định ngân sách truyền thông online, đánh giá kết quả truyền thông online.

3.1. Phát hiện công chúng mục tiêu online – Khóa Luận Về Truyền Thông Marketing Online

Người làm truyền thông marketing online phải bắt đầu từ một công chúng mục tiêu được xác định rõ ràng trong ý đồ của mình. Công chúng có thể là những người mua tiềm ẩn đối với các sản phẩm của công ty, người sử dụng hiện tại, người thông qua quyết định hay người có ảnh hưởng. Công chúng có thể là những cá nhân, nhóm, một giới công chúng cụ thể hay công chúng nói chung. Công chúng mục tiêu sẽ có ảnh hưởng quan trọng đến những quyết định của người truyền thông về chuyện nói gì, nói như thế nào, nói khi nào, nói ở đâu và nói cho ai?

3.2. Xác định các mục tiêu truyền thông online

Người làm truyền thông marketing online cần phải hiểu người nghe mục tiêu đang ở đâu và họ muốn dịch chuyển người nghe đến giai đoạn nào. Công chúng mục tiêu có thể nằm ở trong sáu giai đoạn sẵn sàng của người mua, là những giai đoạn mà người tiêu dùng thường trải qua khi họ ra quyết định mua hàng. Những giai đoạn này
bao gồm: biết đến, hiểu biết, thích, ưa thích, tin tưởng và mua hàng.

Để xác định được các mục tiêu truyền thông một cách chính xác nhất, người ta sử dụng nguyên tắc S.M.A.R.T. Năm chữ cái trong S.M.A.R.T đại diện cho 5 tiêu chí khi
nhà quản trị đặt mục tiêu truyền thông marketing online. Đó là:

SMART Ý NGHĨA
Specific (Cụ thể) Mục tiêu phải được xác định rõ ràng, tránh mơ hồ hoặc chung chung.
Measurable (Đo đếm được) Mục tiêu của doanh nghiệp cần đo lường được.
Achivevable (Vừa sức) Doanh nghiệp phải đánh giá được điểm mạnh, điểm yếu của mình, mục tiêu phải có tính thách thức để cố gắng những cũng không thể quá cao không thể đạt được.
Realistics (Thực tế) Đây là tiêu chí đo lường sự cân bằng giữa khả năng thực hiện so với nguồn lực của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần cân nhắc những yếu tố như thời gian, nhân sự, tài chính để có thể đưa ra mục tiêu phù hợp với mình.
Timebound (Có thời hạn) Mọi kế hoạch cần phải có thời hạn hoàn thành, nếu không sẽ nó sẽ bị trì hoãn. Cân nhắc thời gian hoàn thành kế hoạch hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp nắm bắt được kịp thời thị trường. Nếu kế hoạch trì hoãn sẽ khiến hoạt động marketing vừa không có kết quả, vừa tiêu tốn nguồn lực của doanh nghiệp.

Bảng 1.1 Lý thuyết về SMART

3.3. Thiết kế thông điệp – Khóa Luận Về Truyền Thông Marketing Online

Sau khi đã xác định rõ phản ứng đáp lại mong muốn của công chúng mục tiêu, người làm truyền thông marketing online phải chuyển sang giai đoạn soạn thảo một thông điệp có hiệu quả. Việc tạo thành một thông điệp sẽ đòi hỏi giải quyết bốn vấn đề: nói cái gì (nội dung thông điệp), nói thế nào (kết cấu của thông điệp), nói thế nào cho diễn cảm (hình thức thông điệp) và ai nói cho có tính thuyết phục (nguồn thông điệp). Nói một cách khác, thông điệp của doanh nghiệp cần là một thông tin có ý nghĩa
(cốt lõi) mà doanh nghiệp muốn truyền tải, có thể được diễn tả bằng lời, bằng hình ảnh, bằng chữ viết hay biểu tượng…và cần phù hợp với kênh truyền thông mà doanh
nghiệp lựa chọn.

3.4. Lựa chọn phương tiện truyền thông online

Nhà truyền thông bây giờ cần phải lựa chọn những kênh truyền thông có hiệu quả để truyền tải thông điệp đó. Với từng mục tiêu khác nhau, doanh nghiệp có thể áp dụng những công cụ khác nhau để thực hiện một cách hiệu quả. Đó có thể là: Email, tin nhắn, mạng xã hội, Công cụ tìm kiếm: SEO, trả tiền theo cú nhấp chuột (Pay-per-click ads), SMO, VSM và blog cá nhân.

Những yếu tố chính ảnh hưởng đến việc lựa chọn các công cụ truyền thông marketing online gồm: mục tiêu, đặc thù sản phẩm và ngân sách.

– Mục tiêu: Mục tiêu là yếu tố đầu tiên quyết định việc lựa chọn các công cụ truyền thông marketing online. Tùy theo sản phẩm và nhu cầu của doanh nghiệp sẽ đặt ra những mục tiêu khác nhau. Ví dụ, các mạng di động, máy tính Asus, xe máy Honda…có nhiều hoạt động quảng cáo trực tuyến bởi mục tiêu các nhãn hàng này nhắm tới là giới trẻ, vì giới trẻ (khoảng 15-24 tuổi) rất thường xuyên online. Marketing online đặc biệt thích hợp với những sản phẩm có đối tượng khách hàng tiềm năng thường xuyên online.

– Đặc thù sản phẩm: Cần xét đến đặc thù sản phẩm để có hình thức quảng cáo phù hợp. Ví dụ các sản phẩm chức năng, dược phẩm thì không thể dựa vào quảng cáo
thuần túy về sản phẩm này, mà phải kết hợp các tin bài trên báo, các đề tài trao đổi thông tin, tư vấn và trả lời thắc mắc… Các sản phẩm được đánh vào yếu tố tạo trào lưu tiêu dùng, nhấn mạnh phong cách sống thì phải thực hiện các cuộc thi kết hợp quảng cáo trên trang web, tiếp thị trên các mạng xã hội.

– Ngân sách: So với chi phí quảng cáo truyền thống qua truyền hình hay báo in, quảng cáo trực tuyến thường có mức chi phí “dễ chịu” hơn. Một TVC (đoạn quảng cáo
trên tivi) 30 giây phát giờ cao điểm trên kênh truyền hình “ăn khách” có chi phí vài chục triệu đồng, với chi phí này, khách hàng có thể “giăng” một quảng cáo bắt mắt và nổi bật trong cả tháng ở những trang web có lượng truy cập vài chục triệu lượt/tháng. Tùy theo năng lực tài chính doanh nghiệp để lựa chọn các công cụ truyền thông marketing online sao cho phù hợp với mục tiêu và đặc thù sản phẩm của mình.

3.5. Xác định ngân sách truyền thông online

Muốn thực hiện được hoạt động truyền thông marketing online, người làm truyền thông cần phải được cung cấp một ngân sách nhất định. Thông thường có bốn phương
pháp xác định ngân sách cho hoạt động truyền thông marketing online của công ty, đó là: Phương pháp căn cứ theo khả năng, phương pháp tính tỷ lệ phần trăm doanh số bán, phương pháp cân bằng cạnh tranh và phương pháp căn cứ vào mục tiêu và nhiệm vụ.

– Phương pháp căn cứ theo khả năng: Theo phương pháp này, người làm truyền thông xây dựng ngân sách truyền thông theo khả năng tài chính của họ. Phương pháp này có nhược điểm là người làm truyền thông không thể chủ động sử dụng các hoạt động truyền thông theo mức cần thiết để tác động tới thị trường.

– Phương pháp tính tỷ lệ phần trăm theo doanh số bán: Theo phương pháp này, người làm truyền thông xây dựng ngân sách truyền thông bằng một tỷ lệ phần trăm
nào đó của doanh số bán dự kiến. Phương pháp này có ưu điểm là dễ tính toán và dễ được chấp nhận. Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là không có căn cứ vững chắc. Vì chính nhờ các chương trình truyền thông mà doanh nghiệp mới có thể tăng doanh số chứ không phải doanh số là cái có trước để làm căn cứ tính ngân sách truyền thông.

– Phương pháp cân bằng cạnh tranh: Theo phương pháp này, người làm truyền thông xây dựng ngân sách truyền thông bằng với ngân sách truyền thông của các đối
thủ cạnh tranh trên cùng địa bàn. Phương pháp này có ưu điểm là tránh được khả năng xảy ra chiến tranh về truyền thông giữa các công ty nhưng lại rất khó khăn trong việc xác định được chính xác ngân sách truyền thông của các đối thủ cạnh tranh.

– Phương pháp căn cứ vào mục tiêu và nhiệm vụ: Theo phương pháp này, người làm truyền thông xây dựng ngân sách truyền thông dựa trên cơ sở xác định những mục
tiêu cụ thể của mình và xác định những nhiệm vụ cần phải hoàn thành để đạt được những mục tiêu rồi ước tính chi phí để thực hiện những nhiệm vụ đó. Tổng các chi phí này là dự toán ngân sách khuyến mãi.

Khóa Luận Về Truyền Thông Marketing Online
Khóa Luận Về Truyền Thông Marketing Online

3.6. Đánh giá kết quả truyền thông online – Khóa Luận Về Truyền Thông Marketing Online

Các nhóm tiêu chí đánh giá hiệu quả của một chiến dịch truyền thông nói chung như sau: Sau khi thực hiện kế hoạch truyền thông thì người truyền thông phải đo lường
tác dụng của nó đến công chúng mục tiêu. Việc này đòi hỏi phải khảo sát công chúng mục tiêu xem họ có nhận thấy hay ghi nhớ thông điệp đó không, họ đã nhìn thấy nó
bao nhiêu lần, họ ghi nhớ được những điểm nào, họ cảm thấy như thế nào về thông điệp đó, thái độ trước kia và hiện nay của họ đối với sản phẩm đó và công ty. Người
truyền thông cũng cần thu thập những số đo hành vi phản ứng đáp lại của công chúng, như có bao nhiêu người đã mua sản phẩm, thích nó và nói chuyện với những người khác về nó.

Ngoài ra, doanh nghiệp cần dựa vào những chỉ số KPIs – Key Performance Indicators để đánh giá hiệu quả của một chiến dịch truyền thông trực tuyến theo từng
kênh triển khai.

Chiến dịch quảng cáo Google Adwords: Là tính chi phí theo lượng kích chuột vào quảng cáo và khách hàng chỉ phải trả tiền cho những lần kích chuột hợp lệ. Vì vậy, cam kết số lượng kích chuột tối thiểu đạt được tương ứng với từng lĩnh vực/thời gian/ngân sách quảng cáo là bắt buộc. Ngoài số lần kích chuột, quảng cáo google adwords còn được đánh giá thông qua một vài chỉ số quan trọng khác như: Lượt hiển thị quảng cáo, vị trí trung bình của quảng cáo, tỷ lệ kích chuột/số lần hiển thị, điểm chất lượng của từ khoá, giá trung bình/ lần kích chuột.

Chiến dịch tối ưu hóa công cụ tìm kiếm (Search Engine Optimization – SEO): Vị trí website trên trang kết quả tìm kiếm tự nhiên của Google với từ khoá tương ứng. Chỉ số đó tưởng chừng đơn giản nhưng nó chưa hẳn đã phản ánh được việc doanh nghiệp chọn làm SEO có hiệu quả hay không? Doanh nghiệp cần chú ý đến các chỉ số phụ khác bao gồm: Từ khoá SEO được lựa chọn có bao nhiêu lượng tìm kiếm/tháng?, lượng truy cập từ Google về website của doanh nghiệp ứng với từ khoá SEO là bao nhiêu/tháng?, thứ hạng Alexa website của doanh nghiệp thay đổi như thếnào so với thời điểm trước khi làm SEO?, thứ hạng trang của doanh nghiệp thay đổi như thế nào so với thời điểm trước khi làm SEO?, website của doanh nghiệp đã được tối ưu những gì?, website của doanh nghiệp có bao nhiêu xây dựng liên kết, xây dựng liên kết đó ở những đâu?

Chiến dịch quảng cáo qua e-mail (e-mail marketing): Số lượng e-mail gửi đi thành công hoặc số lượng email mở. Đó là hai chỉ số cơ bản thể hiện hiệu quả của chiến dịch e-mail marketing mà doanh nghiệp vừa thực hiện, ngoài ra còn nhiều chỉ số khác doanh nghiệp cũng nên lưu tâm: Số lượng kích chuột vào liên kết trong email, số lượng người từ chối nhận email, số lượng email được chuyển tiếp cho người khác, tỷ lệ email vào hộp thư đến hoặc vào thư rác (chỉ số này khá quan trọng, tuy nhiên hiện nay chưa có hệ thống gửi email nào báo cáo được).

Chiến dịch truyền thông mạng xã hội (Social Media Marketing – SMM):
– Mạng xã hội Google+: Google+ là mạng xã hội hỗ trợ công tác SEO hiệu quả nhất, bên cạnh đó là nhận biết thương hiệu. Doanh nghiệp cần kiểm soát hiệu quả Google+ qua các chỉ số sau: Có bao nhiêu bạn bè trong vòng kết nối tài khoản cá nhân?, có bao nhiêu người theo dõi trang Google+?, mức độ tương tác các thông điệp trên Google+ như thế nào?, lượng truy cập website đến từ Google+ là bao nhiêu/ngày/tháng?

Mạng xã hội facebook fanpage (người hâm mộ facebook): Là chỉ số quan trọng đánh giá mức độ thành công của dịch vụ này chính là số lượng fan thu hút được trong thời gian triển khai, và còn các chỉ số khác không kém quan trọng sau đây: Thuộc tính xã hội của người hâm mộ (độ tuổi/giới tính/ngôn ngữ/địa lý), tốc độ tăng
người hâm mộ (mỗi ngày tăng được bao nhiêu người hâm mộ?), mức độ tương tác trê mỗi hoạt động của fanpage (đăng tải đưa lên có bao nhiêu lượt xem, bao nhiêu lượt bình luận?), số lượng/tỷ lệ thành viên tích cực (Fan cứng), số lượng thành viên tham gia game/hoặc khảo sát/mua hàng… trên fanpage, số lượng các trang theo dõi của fanpage, đường dẫn tới fanpage (dạng http://facebook.com/fanpage_name), lượng truy cập về website có nguồn từ facebook và lượng truy cập chuyển đổi thành khách hàng.

Mạng xã hội Youtube: Ngoài yêu cầu và đánh giá về tính thẩm mỹ của việc thiết kế giao diện kênh video trên Youtube và chất lượng của các video thì những chỉ số sau đây cũng nói lên mức độ thành công của kênh youtube: Số lượng người đăng ký cập nhật video trên kênh youtube, tổng số lượng xem video, số lượng và mức độ bình luận, chia sẻ, yêu thích video trên kênh youtube, kênh youtube có được liên kết với bao nhiêu mạng xã hội khác.

Download miễn phí

Cơ Sở Lý Thuyết Về Truyền Thông Marketing Online những nội dung ở trên phù hợp với các bạn sinh viên năm cuối làm báo cáo hoặc khóa luận nhưng chưa có những tài liệu kham thảo mới nhất về Marketing Online, những thông tin trên được đội ngũ chúng tôi biên soạn dựa trên các dữ liệu thiết thực, đáng tin cậy, các bạn hoàn toàn yên tâm kham thảo bài viết nhé. Cám ơn các bạn đã tin tưởng và theo dõi chúng tôi, nếu có nhu cầu tư vấn hay hỗ trợ làm bài thì hãy liên hệ với chúng tôi.

DV viết thuê đề tài : 0917.193.864

Zalo/Tele : 0917.193.864

Chia sẻ bài viết
Share on facebook
Facebook
Share on twitter
Twitter
Share on linkedin
LinkedIn
Share on telegram
Telegram
Luận Văn Trust

Luận Văn Trust

Chúng tôi là Luận Văn Trust, công việc của tôi là tổng hợp kiến thức, nội dung và sản xuất nội dung thông tin cho website luanvantrust.com ở lĩnh vực giáo dục như tài liệu báo cáo, tài liệu luận văn, tài liệu sáng kiến kinh nghiệm.

5 1 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận

Bất cứ câu hỏi nào mà bạn muốn?

0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x