Cơ Sở Lý Thuyết Về Khả Năng Thanh Toán Của Doanh Nghiệp

Cơ Sở Lý Thuyết Về Khả Năng Thanh Toán Của Doanh Nghiệp

Tải Free Cơ Sở Lý Thuyết Về Khả Năng Thanh Toán Của Doanh Nghiệp chúng tôi thường xuyên cập nhật các bài viết hay, chất lượng cho các bạn sinh viên kham thảo. Và hôm nay luanvantrust.com muốn chia sẻ các bạn bài viết này liên quan đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Chúc các bạn có một bài khóa luận hoàn thiện và đạt điểm tối đa.

Hiện nay Luận Văn Trust có dịch vụ hỗ trợ viết khóa luận, luận văn thạc sĩ, đại học, quá trình làm bài luận văn nếu các bạn chưa chọn được đề tài hay gặp các khó khăn trong quá trình làm bài có thể liên hệ với Dịch vụ thuê viết khóa luận của Luận Văn Trust qua Zalo/Tele: 0917.193.864

1. Khái niệm khả năng thanh toán của doanh nghiệp

Cơ Sở Lý Thuyết Về Khả Năng Thanh Toán Của Doanh Nghiệp: Theo (Allen & Carletti, 2008), khả năng thanh toán của doanh nghiệp  là khả năng chi trả của doanh nghiệp trước những khoản cần phải chi trả trong kỳ thanh toán ấy.

Còn theo định nghĩa của (Myers & Rajan, 1998), khả năng thanh toán của doanh nghiệp là mức độ đáp ứng được các nghĩa vụ chi trả của doanh nghiệp. Năng lực chi trả các khoản nợ tới hạn của doanh nghiệp đó. Cốt lõi của khả năng thanh toán là doanh nghiệp đó phải luôn có được những nguồn lực sẵn sàng cho việc chi trả các khoản nợ cần phải thanh toán.

Đối với những nhà quản lý doanh nghiệp việc nắm rõ và quản lý được khả năng thanh toán của chính doanh nghiệp đó  rất quan trọng và ảnh hưởng đến định hướng phát triển trong tương lai và hoạch định các kế hoạch riêng của doanh nghiệp đó. Vì vậy, cần phải quan tâm và quản lý được khả năng thanh toán của doanh nghiệp là điều cần thiết đối với các nhà quản trị doanh nghiệp. Quản lý khả năng thanh toán ảnh hưởng đến lợi nhuận, tính linh động của doanh nghiệp, sự tồn tại của doanh nghiệp đó và cả lợi ích của các cổ động. Quản trị khả năng thanh toán của doanh nghiệp là phải duy trì được thanh khoản, luôn sẵn dàng cho các mục tiêu xây dựng phát triển và cả đáp ứng được nghĩa vụ của doanh nghiệp với các đối tác (Eljelly, 2004). Đồng thời, khả năng thanh toán đóng vai trò quan trọng trong thành công của doanh nghiệp, phải cân đối để doanh nghiệp không bị mất khả năng thanh toán, nhưng cũng không để doanh nghiệp dư thừa thanh khoản thanh toán quá mức, điều này làm giảm tính cạnh tranh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, nhà quản lý phải giải được thách thức về việc cân đối giữa sự đánh đổi giữa khả năng thanh toán doanh nghiệp và lợi nhuận, việc duy trì khả năng thanh toán ở mức thấp có thể giúp doanh nghiệp linh động trong việc tận dụng nguồn vốn và tối ưu lợi nhuận, nhưng ngược lại gây ra những rủi ro nhất định. Khả năng thanh toán tốt, giúp doanh nghiệp đảm bảo năng lực chi trả nhưng khả năng sinh lời thấp do chi phí cao. Tuy nhiên, tùy thuộc vào quy mô tính chất, ngành nghề mà sẽ có những yêu cầu khác nhau về việc cân đối khả năng thanh toán của doanh nghiệp.. Vì vậy, việc nhà quản lý cần thiết phải cân đối khả năng thanh toán một cách tối ưu nhất để đem lại sự hiệu quả và phát huy được các nguồn lực của doanh nghiệp đó.

Khóa Luận Về Khả Năng Thanh Toán Của Doanh Nghiệp
Khóa Luận Về Khả Năng Thanh Toán Của Doanh Nghiệp

2. Ý nghĩa của khả năng thanh toán trong doanh nghiệp

Việc giữ được khả năng thanh toán lành mạnh và trả các khoản nợ đúng hạn với các đối tác không chỉ giúp doanh nghiệp ổn định mà còn tăng năng lực của doanh nghiệp đó. Ngược lại, một doanh nghiệp không thể thực hiện nghĩa vụ thanh toán hoặc không có khả năng thực hiện thì doanh nghiệp đó có thể rơi vào tình trạng mất ổn định hoặc thậm chí phá sản, ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của doanh nghiệp và cả uy tín của doanh nghiệp đó.

3. Lý thuyết ưu chuộng khả năng thanh toán doanh nghiệp

Lý thuyết ưu chuộng thanh khoản của (Bibow, 2013) cho rằng lượng tiền trong các doanh nghiệp chia thành hai nguồn cho hai bộ phận gồm có tiền mặt cho giao dịch và bộ phận còn lại cho đầu cơ. Nếu bộ phận thứ nhất, tiền mặt càng cao thì tính thanh khoản của doanh nghiệp cao, nhưng lại không tận dụng được phần còn lại cho nhiệm vụ đầu cơ trong các hoạt động khác và ngược lại. Lãi suất là nguồn lực để quyết định bộ phận nào sẽ được lựa chọn để sử dụng cho nguồn lực của công ty và nhiệm vụ nào sẽ được ưu tiên.

4. Lý thuyết người đại diện – Khóa Luận Khả Năng Thanh Toán Của Doanh Nghiệp

Lý thuyết người đại diện là nghiên cứu nghiên cứu khái quát về hành vi doanh nghiệp, chi phí đại diện và cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Cổ phiếu của doanh nghiệp có giá trị càng cao tức nghĩa doanh nghiệp  có khả năng thanh toán càng cao và có tác động đến giá trị của chính doanh nghiệp  đó (Jensen & Meckling, 1979).

5. Thước đo khả năng thanh toán

Trong các loại hình kinh doanh, đa phần các doanh nghiệp  đều có xu hướng tận dụng nguồn vốn thông qua các khoản nợ ngắn hạn từ các nhà cung cấp vật tư và dịch vụ. Mặc dù doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán, song doanh nghiệp có thực hiện đúng và đủ nghĩa vụ đó không? Đó là vấn đề hàng đầu mà các nhà đầu tư hay đối tác luôn quan tâm đến. Để trả lời câu hỏi trên thì phải đo lường tính thanh khoản của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp chủ yếu sử dụng các chỉ số tài chính để xác định năng lực thanh khoản của doanh nghiệp, song mỗi chỉ số lại có những ưu và nhược điểm riêng  khi muốn đánh giá năng lực thanh khoản của các doanh nghiệp

Việc lựa chọn thước đo nào để xác định năng lực khả năng thanh toán của doanh nghiệp là rất quan trọng. Theo (Bolek & Wolski, 2012), các yếu tố khả năng khả năng thanh toán nhanh, nắm giữ tiền mặt và cả chu kỳ chuyển đổi tiền mặt là các thước đo để xác định khả năng thanh toán của các doanh nghiệp của Ba Lan. Ngoài ra, (Spaulding, 2010) lại xây dựng công trình nghiên cứu về khả năng thanh toán, chỉ ra rằng: khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán ngắn hạn, khả năng thanh toán tức thời và vốn ngắn hạn ròng là ba chỉ số dùng làm thước đo cho khả năng thanh toán.

Để quản lý được tình trạng ổn định thanh khoản, các doanh nghiệp cần phải hoạch định và có hướng quản lý về các khoản nợ, cân đối tài chính quản lý khả năng thanh toán. Vì thế, trong khung nghiên cứu của đề tài này, nghiên sẽ sử dụng ba chỉ số để đo lường khả năng thanh toán gồm có: khả năng thanh toán ngắn hạn (CR), khả năng thanh toán nhanh (QR),  khả năng thanh toán tức thời (MR) để đánh giá khả năng thanh toán của các công ty xây dựng được niêm yết trên TTCK tại Việt Nam. Đây là những tiêu chí có thể dùng để  thể hiện khả năng thanh toán của từng doanh nghiệp . Dựa trên kết quả nghiên cứu, các nhà quản lý, điều hành có thể đánh giá được năng lực thanh toán của doanh nghiệp.

XEM THÊM ==>  Cơ Sở Lý Luận Và Phương Pháp Phân Tích Tài Chính Doanh Nghiệp

  • Hệ số khả năng thanh toán hiện thời

Hệ số khả năng thanh toán hiện thời được tính bằng cách tỷ số giữa tổng tài sản ngắn và số nợ ngắn hạn của doanh nghiệp:

Tổng tài sản lưu động bao gồm cả khoản đầu tư tài chính ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là những khoản nợ dưới 12 tháng. Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản ngắn hạn thành tiền để trang trải các khoản nợ ngắn hạn, vì thế, hệ số này cũng thể hiện năng lực thanh toán các khoản nợ ngắn hạn phải trả của chính doanh nghiệp đó.

Để đánh giá hệ số này cần dựa vào số trung bình của ngành hoặc hệ số khả năng thanh toán kỳ trước. Thông thường, hệ số này cao hơn 1 là tốt. Hệ số này thấp thể hiện doanh nghiệp không ổn định và dự báo cho việc doanh nghiệp đang tiềm ẩn những rủi ro về mặt tài chính. Ngược lại, nếu hệ số này cao chứng tỏ doanh nghiệp đang khỏe và có sẵn những tiềm lực để thanh toán. Tuy nhiên, trong một số trường hợp hệ số này quá cao chưa chắc đã phản ánh năng lực thanh toán của doanh nghiệp là tốt ví dụ nếu hệ số này quá cao do vốn của doanh nghiệp bị ứ đọng trong hàng tồn kho không có khả năng tiêu thụ hoặc nợ phải thu không có khả năng thu hồi. Do vậy, để đánh giá toàn diện được doanh nghiệp cũng cần xem xét thêm những yếu tố liên quan.

  • Hệ số khả năng thanh toán nhanh

Hệ số khả năng thanh toán nhanh hay QR là chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp, được xác định bằng tỷ số giữa sự chênh lệch của tài sản ngắn hạn và hàng tồn kho, chia cho số nợ ngắn hạn. Hàng tồn kho là yếu tố bị loại trừ vì trong tài sản lưu động, hàng tồn kho được coi là loại tài sản có tính thanh khoản thấp hơn. Nếu doanh nghiệp có lượng dữ trữ hàng tồn kho lớn song lại là nguyên vật liệu đã hỏng, không đảm bảo chất lượng, không phù hợp với tình hình sản xuất hiện tại, thành phẩm, hàng hóa đã lỗi mốt, không có khả năng tiêu thụ thì doanh nghiệp cũng không đảm bảo khả năng thanh toán. Để đánh giá hệ số này doanh nghiệp cần dựa vào hệ số trung bình của ngành hoặc hệ số thanh toán kỳ trước. Thông thường hệ số này cao thể hiện tính chủ động của doanh nghiệp trong thanh toán. Hệ số này được xác định bằng công thức sau:

  • Hệ số khả năng thanh toán tức thời

Ngoài hai hệ số trên, để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp ta  còn sử dụng hệ số khả năng thanh toán tức thời hay MR, được xác định bằng công thức sau:

Hệ số khả năng thanh toán tức thời phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng số tiền hiện có và tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền trong doanh nghiệp. Tiền là tiền mặt, các khoản gửi tại các ngân hàng hay tiền đang chuyển. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền và không gặp bất cứ trở ngại nào.

Tiền và các khoản tương đương tiền là tài sản có tính linh động cao, đáp ứng nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp nhanh nhất, đảm bảo cho nhu cầu thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Tuy nhiên, đây lại là tài sản có khả năng sinh lời thấp. Việc dự trữ quá nhiều vốn bằng tiền làm gia tăng nhu cầu huy động vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh và làm giảm tốc độ quay vòng vốn lưu động của doanh nghiệp. Việc dự trữ vốn bằng tiền được căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí của việc giữ tiền và nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp.

XEM THÊM ==>  Nhật Ký Thực Tập Học Kỳ Doanh Nghiệp Ngân Hàng

6. Các nghiên cứu tương tự

6.1. Các nghiên cứu nước ngoài – Khóa Luận Khả Năng Thanh Toán Của Doanh Nghiệp

(Isshaq, 2009) xác định các yếu tố quy mô, vốn lưu động, tỷ lệ vốn và lợi nhuận có ảnh hưởng tích cực đến thanh khoản của các doanh nghiệp tại Ghana trong giai 1991-2007.

(Frank & Goyal, 2009) xem xét đến tầm quan trọng của các yếu tố trong việc ra quyết định sử dụng cơ cấu vốn của các doanh nghiệp Mỹ được giao dịch công khai từ 1950-2203. Trung bình đòn bẩy và sự hiển nhiên tác động thuận chiều, còn tỷ lệ tài sản, lợi nhuận, lạm phát tỷ lệ nghịch với cơ cấu vốn của doanh nghiệp.

(Opler, 1999) Các yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của 1048 công ty Hoa Kỳ trong giai đoạn 1971-1994. Nghiên cứu thông qua việc xây dựng mô hình về khả năng thanh khoản, nghiên cứu đã chỉ ra 8 biến độc lập: quy mô doanh nghiệp, nguồn vốn, đòn bẩy tài chính, cổ tức, dòng tiền doanh nghiệp, tỷ lệ chi phí, chi phí phát triển và rủi ro ngành. Bên cạnh đó, nghiên cứu đã chứng minh được quy mô, vốn lưu động, đòn bẩy tài chính ảnh hưởng đến thanh khoản. Dòng tiền, rủi ro ngành, chi phí phát triển và tỷ lệ chi phí có tương quan dương với tính thanh khoản của nhóm doanh nghiệp này.

(Bruinshoofd & Kool, 2004) thông qua phương pháp bình phương nhỏ nhất, kết hợp với hiệu ứng FEM và REM khi xử lý các số liệu từ Báo cáo tài chính, nhằm xác định khả năng thanh khoản ngắn hạn của các công ty Hà Lan. Các yếu tố vốn lưu động, lợi nhuận có quan hệ tương quan âm đến nhóm công ty này. Còn các yếu tố như quy mô, tổng tài sản, doanh thu, tổng nợ và nợ ngắn hạn, lãi suất có ảnh hưởng tương quan dương đển thanh khoản của doanh nghiệp.

(Gill & Mathur, 2011) nghiên cứu chỉ ra quy mô, vốn lưu động, nợ ngắn hạn, tỷ lệ đầu tư và yếu tố ngành tác động thuận chiều và  tỷ lệ nợ, vốn  lưu động ròng và tỷ lệ đầu tư  tại 164 doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán Toronto, Canada từ năm 2008-2010.

(Chen & Mahajan, 2010) Nghiên cứu chỉ ra tốc độ tăng trưởng GDP, lạm phát, lãi suất, tín dụng, và thuế suất ảnh hưởng trực tiếp đến dòng tiền doanh nghiệp, đồng nghĩa với việc ảnh hưởng đến khả năng thanh toán ngắn hạn  của công ty tại 45 quốc gia giai đoạn 1994- 2005.

6.2. Các nghiên cứu trong nước

(Nguyễn Đình Thiên, 2014) với nghiên cứu “Các yếu tố tác động đến khả năng thanh khoản của doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam”.

Thông qua Phương pháp nghiên cứu bằng phương pháp Forward Stepwise. Bằng các phép kiểm định mức độ tương quan, đa cộng tuyến và phương pháp Forward Stepwise để xây dụng mô hình hồi quy kết hợp với hai phương pháp FEM (tác động cố định) và REM (tác động ngẫu nhiên) để tìm được mô hình hồi quy cho thanh khoản của doanh nghiệp tại thị trường Việt Nam. Kết quả chỉ ra rằng tỷ lệ vốn tác động mạnh nhất đến thanh khoản của các doanh nghiệp. Ngoài ra các chỉ số P/E và vòng quay tài sản cũng có tương quan dương đối với thanh khoản. Ngược lại, tỷ lệ nợ và tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản lại có tương quan âm đến khả năng thanh khoản.

(Vũ Thị Hồng, 2015) đã sử dụng phương pháp định lượng, sử dụng  kỹ thuật hồi quy bảng. Kết hợp phương trình hồi quy OLS và hai hiệu ứng FEM và REM để cải thiện mô hình thanh khoản doanh nghiệp. Các yếu tố như tỷ lệ vốn chủ sở hữu, nợ xấu và tỷ lệ lợi nhuận có tác động cùng chiều đối với khả năng thanh  khoản. Ngược lại, tỷ lệ vay tác động ngược chiều với  khả năng thanh khoản của các ngân  hàng thương mại Việt  Nam.

(Trần Mạnh Dũng, 2018) dựa trên việc thu thập dữ liệu tài chính của 31 công ty sau đó sử dụng mô hình bình phương nhỏ nhất (OLS). Nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến khả năng thanh toán của các doanh nghiệp trong mẫu. Nghiên cứu cho thấy ROA, ROS,AGE, AS tỷ lệ thuận với tỷ suất thanh toán. VCSH, DR tỷ lệ nghịch với tỷ suất thanh toán của các công ty chế biến thực phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam

(Nguyễn Thị Tuyết Lan, 2019) bài viết “Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro phá sản của các doanh nghiệp niêm yết ngành Xây dựng tại Việt Nam”, bài nghiên cứu đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro phá sản của các doanh nghiệp niêm yết ngành Xây dựng tại Việt Nam. Các yếu tố được dùng trong nghiên cứu bao gồm tổng nợ phải trả trên tổng tài sản, vốn lưu động trên tổng tài sản, khả năng thanh toán ngắn hạn, tỷ suất sinh lời của doanh nghiệp và tốc độ tăng trưởng. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho biết chỉ có tổng nợ phải trả trên tổng tài sản và tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản có có ảnh hưởng đến rủi ro phá sản. Đặc biệt, tỷ lệ nợ có tác động thuận chiều và lợi nhuận của doanh nghiệp có tác động ngược chiều.

6.3. Kết luận – Khóa Luận Khả Năng Thanh Toán Của Doanh Nghiệp

Như vậy, trong các nghiên cứu trước đây, các nghiên cứu về khả năng thanh toán của doanh nghiệp đã được thực hiện tại nhiều nghiên cứu trên thế giới và trong nước, trong các lĩnh vực khác nhau và cả trong các không gian khác nhau. Tổng kết các nghiên cứu cho thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệp ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố như: Quy mô doanh nghiệp, thời gian, tỷ lệ nợ, vốn lưu động,… Tùy thuộc vào mô hình nghiên cứu, lĩnh vực mà các yếu tố sẽ có hoặc không ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố cũng là khác nhau. Tại Việt Nam vẫn chưa có nghiên cứu nào về khả năng thanh toán của các doanh nghiệp xây dựng, đặc biệt là các doanh nghiệp có vốn hóa lớn được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, do đó việc nghiên cứu và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của các doanh nghiệp xây dựng là cần thiết.

Cơ Sở Lý Thuyết Về Khả Năng Thanh Toán Của Doanh Nghiệp
Cơ Sở Lý Thuyết Về Khả Năng Thanh Toán Của Doanh Nghiệp

7. Đặc điểm của ngành xây dựng ảnh hưởng đến khả năng thanh toán

Đặc trưng của ngành xây dựng là ngành kinh tế lớn, sử dụng nguồn vốn cao, đặc biệt là thâm dụng nguồn vốn của các nhà cung cấp, thầu phụ, tổ đội tạo nguồn vốn ngắn hạn để thi công. Đặc biệt, ngành xây dựng có đặc tính nhạy cảm với nền kinh tế, vì ngành có mối quan hệ mật thiết với các ngành khác, đặc biệt là ngành bất động sản. Ngoài ra, ở chiều ngược lại, ngành còn chịu ảnh hưởng bởi giá cả nguyên vật liệu đầu vào sắt, thép, xi măng,… thay đổi liên tục. Do bị chi phối bởi nhiều yếu tố, nên hầu như các doanh nghiệp xây dựng thường không ổn định. Có những giai đoạn ngành có doanh số bùng nổ, song có những giai đoạn bị lũng đoạn do chịu ảnh hưởng của ngành bất động sản.

Một lý do khác để giải thích cho sự nhạy cảm của ngành xây dựng đối với  nền kinh tế là do công thức thường thấy để tăng lợi nhuận của các công ty trong ngành dựa chủ yếu vào tăng trưởng doanh số và các công ty thường sử dụng đòn bẩy hoạt động để tăng lợi nhuận.

Thanh khoản của các doanh nghiệp trong ngành cũng không ổn định, tùy thuộc vào lĩnh vực như dân dụng, công nghiệp, hạ tầng,… mà mỗi doanh nghiệp lại có những đặc trưng riêng, do đó năng lực và cách vận hành của mỗi doanh nghiệp cũng khác nhau. Mỗi doanh nghiệp sẽ có những chiến lược phát triển riêng cho doanh nghiệp mình về các điều phối dòng tiền và cách sử dụng tiền như thế nào để ổn định thanh khoản.

8. Các yếu tố đo lường khả năng thanh toán doanh nghiệp trong các nghiên cứu trước đây

STT Các yếu tố ảnh hưởng Các nghiên cứu trước đây
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) Đếm
1 Quy mô của doanh nghiệp ü ü ü   ü     ü ü       6
2 Thời gian hoạt động     ü         ü         2
3 Hình thức sở hữu của doanh nghiệp         ü               1
4 Mức độ tín nhiệm của doanh nghiệp                       ü 1
5 Lịch sử thanh toán của doanh nghiệp   ü                   ü 2
6 Cấu trúc tài sản của doanh nghiệp ü       ü ü   ü     ü   5
7 Tỷ lệ  nợ của doanh nghiệp ü       ü ü   ü     ü   5
8 Lợi nhuận/tổng tài sản (ROA) ü ü ü     ü ü ü ü   ü   8
9 Lợi nhuận/ Vốn chủ sở hữu (ROE) ü ü ü     ü ü ü ü   ü   8
10 Lợi nhuận/doanh thu (ROS) ü ü ü     ü ü ü ü   ü   8
11 Vốn lưu động của doanh nghiệp ü ü ü   ü ü ü ü ü   ü   9
12 Việc sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp ü                       1
13 Tốcđộ phát triển của doanh nghiệp                   ü   ü 2
14 Quy trình thanh toán của doanh nghiệp thanh toán đối với NCC, thầu phụ,…                   ü   ü 2
15 Đặc điểm của loại hàng hóa dịch vụ mà nhà cung cấp, thầu phụ cung cấp                       ü 1
16 Mối quan hệ của các đối tác                       ü 1
17 Rủi ro ngành ü       ü               2
18 Lãi suất ngân hàng   ü   ü                 2
19 Tốc độ phát triển của GDP   ü   ü       ü         3
20 Lạm phát   ü   ü       ü         3
21 Chính sách phát triển của Nhà nước       ü         ü       2
22 Thuế suất   ü                     1

Bảng 2.1:Bảng thống kê các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp

  • Ghi chú:

(Opler., 1999) (2) (Bruinshoofd & Kool, 2004)  (3) (Isshaq., 2009) (4) (Chen & Mahajan, 2010)  (5) (Gill & Mathur, 2011) (6) (Nguyễn Đình Thiên, 2014)  (7) (Vũ Thị Hồng, 2015)  (8) (Trần Mạnh Dũng, 2018) (9) (Nguyễn Thị Tuyết Lan, 2019) (10)(Li, 2013)  (11) (Benmelech & Bergman, 2008) (12) (Milne & Robertson, 1996)

Hình 2.1: Khung nghiên cứu của đề tài
Hình 2.1: Khung nghiên cứu của đề tài

Như vậy, với cơ sở lý thuyết về tính ưu chuộng về khả năng thanh khoản và lý thuyết người đại diện. Bên cạnh đó, cơ sở để đưa ra mô hình nghiên cứu là dựa trên các nghiên cứu trước để đề xuất mô hình nghiên cứu về khả năng thanh toán của các doanh nghiệp xây dựng được niêm yết trên TTCK Việt Nam. Khung nghiên cứu về các yếu tố được thể hiện ở Bảng 2.1:Bảng thống kê các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Mô hình nghiên cứu này sẽ được nghiên cứu về mặt ý nghĩa thống kê dựa trên các số liệu thứ cấp được lấy từ các báo cáo tài chinh của 30 doanh nghiệp trong giai đoạn từ năm 2015-2019.

Download miễn phí

Cơ Sở Lý Thuyết Về Khả Năng Thanh Toán Của Doanh Nghiệp Các bài viết của chúng tôi điều có nguồn rõ ràng trích dẫn cụ thể, đa số là nội dung được chúng tôi tự biên soạn, phần còn lại được chúng tôi kham thảo từ các bạn sinh viên khóa trước, cám ơn các bạn đã tin tưởng và theo dõi page, chúc các bạn có một bài viết hoàn thiện. Nếu cần hỗ trợ cho bài viết khóa luận, bài báo cáo tốt nghiệp hãy liên hệ với chúng tôi.

Dv viết thuê đề tài : 0917.193.864

Zalo/Tele : 0917.193.864

Chia sẻ bài viết
Share on facebook
Facebook
Share on twitter
Twitter
Share on linkedin
LinkedIn
Share on telegram
Telegram
Luận Văn Trust

Luận Văn Trust

Chúng tôi là Luận Văn Trust, công việc của tôi là tổng hợp kiến thức, nội dung và sản xuất nội dung thông tin cho website luanvantrust.com ở lĩnh vực giáo dục như tài liệu báo cáo, tài liệu luận văn, tài liệu sáng kiến kinh nghiệm.

5 1 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận

Bất cứ câu hỏi nào mà bạn muốn?

0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x