Cơ Sở Lý Luận Về Vốn Lưu Động Trong Doanh Nghiệp NEW

Khóa Luận Về Vốn Lưu Động Trong Doanh Nghiệp

Tải Miễn Phí Cơ Sở Lý Luận Về Vốn Lưu Động Trong Doanh Nghiệp để hoàn thiện một bài khóa luận ngoài việc các bạn phải thành thạo các kỹ năng về phân tích tài liệu, thu thập tài liệu thì các kỹ năng mềm vi tính văn phòng cũng rất quan trọng để hoàn thiện tốt bài khóa luận, hôm nay Luận Văn Trust xin chia sẻ các bạn bài viết này về vốn lưu động, hy vọng bài viết mang lại giá trị kham thảo cho các bạn.

Khi làm báo cáo, khóa luận chắc hẳn các bạn sinh viên gặp một số khó khăn nhất định như không tìm được công ty, hay đề tài, không hoàn thành bài tốt, có thể liên hệ qua dịch vụ viết thuê khóa luận tốt nghiệp của Luận Văn Trust nhé, kết bạn Zalo/Tele: 0917.193.864 mình để được tư vấn miễn phí.

1. Khái niệm chung về vốn lưu động

1.1 Khái niệm vốn lưu động – Cơ Sở Lý Luận Về Vốn Lưu Động Trong Doanh Nghiệp

Trong nền kinh tế, mục đích của các doanh nghiệp là thực hiện sản xuất kinh doanh để kiếm tìm lợi nhuận. Để tiến hành bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào cũng cần một lượng vốn nhất định, trong đó vốn lưu động chiếm một vị trí khá quan trọng.

Vốn lưu động là giá trị những tài sản lưu động mà doanh nghiệp đã đầu tư vào quá trình sản xuất.

Vốn lưu động là số vốn đầu tư ứng trước nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành bình thường.

Về mặt nội dung vật chất vốn lưu động gồm:

– Tiền mặt

– Tiền gửi ngân hàng

– Đầu tư tài chính ngắn hạn

– Các khoản phải thu

– Hàng tồn kho

– Tài sản lưu động khác

1.2 Đặc điểm của vốn lưu động

Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm vận động của vốn lưu động luôn chịu sự chi phối những đặc điểm của tài sản lưu động.

Vận động của vốn lưu động theo 3 giai đoạn:

T – H – H’ – T’

Giai đoạn 1: vốn lưu động chuyển từ hình thái tiền sang hình thái hiện vật

Giai đoạn 2: vốn lưu động chuyển từ hình thái hiện vật này sang hình thái hiện vật khác

Giai đoạn 3: vốn lưu động chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền

Vốn lưu động có mặt vào tất cả các khâu, luôn thay thế đổi chỗ cho nhau, khoác lên mình những hình thái khác nhau rồi lại trở lại hình thái ban đầu.

Vốn lưu động tham gia vào một quá trình sản xuất kinh doanh, giá trị được chuyển hết một lần vào giá trị sản phẩm để cấu thành nên giá trị sản phẩm.

Cơ Sở Lý Luận Về Vốn Lưu Động Trong Doanh Nghiệp
Cơ Sở Lý Luận Về Vốn Lưu Động Trong Doanh Nghiệp

1.3 Vai trò của vốn lưu động

Trong doanh nghiệp, vốn lưu động có vai trò quyết định đến việc thành lập, hoạt động và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Là một bộ phận không thể thiếu trong vốn kinh doanh.

Vốn lưu động có các vai trò chủ yếu sau:

– Giúp cho doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh một cách liên tục và có hiệu quả. Nếu thiếu vốn sẽ không thể mở rộng thị trường hay có thể bị gián đoạn sản xuất dẫn đến giảm doanh thu gây ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh.

– Là công cụ quản lý quan trọng, nó kiểm tra, kiểm soát, phản ánh tính chất khách quan của hoạt động tài chính thông qua đó giúp cho các nhà quản trị đánh giá những mặt mạnh, yếu trong kinh doanh như khả năng thanh toán, tình hình luân chuyển vật tư, hàng hoá, tiền vốn, từ đó có thể đưa ra những quyết định đúng đắn đạt được hiệu quả kinh doanh tốt nhất.

– Là tiền đề vật chất cho sự tăng trưởng và phát triển của các doanh nghiệp đặc biệt là đối với các doanh nghiệp thương mại và các doanh nghiệp nhỏ vì các doanh nghiệp này phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức, quản lý và sử dụng vốn lưu động.

– Là nguồn lực quan trọng để thực hiện các chiến lược kinh doanh nhằm phát huy tài năng của ban lãnh đạo doanh nghiệp.

1.4 Phân loại vốn lưu động – Khóa Luận Vốn Lưu Động Trong Doanh Nghiệp

1.4.1 Phân loại theo hình thức biểu hiện và khả năng thanh toán:

Bao gồm:

– Vốn vật tư hàng hoá gồm: giá trị của các loại nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hoá chờ tiêu thụ.

– Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:

Vốn bằng tiền gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn.

Các khoản phải thu: gồm khoản phải thu khách hàng, trả trước cho người bán, thuế giá trị gia tăng được hoàn lại, các khoản phải thu nội bộ, các khoản tạm ứng và các khoản phải thu khác.

1.4.2 Phân loại theo vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất:

– Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất:

Là số vốn hình thành từ giá trị của các loại nguyên vật liệu, vật liệu tồn kho, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ, bao bì nhãn mác.

– Vốn lưu động trong khâu lưu thông:

Là số vốn hình thành từ giá trị của các loại thành phẩm các khoản vốn bằng tiền, các khoản đầu tư tài chinh ngắn hạn, các khoản phải thu và các khoản tạm ứng.

1.4.3 Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn bao gồm:

Vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu:

Là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có toàn quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung khác nhau như: Vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước, vốn do chủ doanh nghiệp tư nhân bỏ ra, vốn góp cổ phần trong công ty cổ phần.

Vốn lưu động được hình thành từ các khoản nợ:

Là số vốn được hình thành từ vốn vay các ngân hàng thương mại, các tổ chức tài chính khác, vốn vay qua phát hành trái phiếu, các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng trong một thời gian nhất định.

XEM THÊM ==>   Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Hiệu Quả Sử Dụng Vốn [Mới Nhất]

2. Nội dung quản trị vốn lưu động

2.1 Yêu cầu đối với quản trị vốn lưu động

Trong cơ chế hiện nay, vấn đề quản trị vốn lưu động là rất cấp thiết và cấp bách đối với các doanh nghiệp vì đây là khâu quan trọng giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Với vốn lưu động cũng vậy, muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì phải quản lý tốt. Trong các yêu cầu đặt ra cần chú ý đến các vấn đề sau:

– Xác định vốn lưu động cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đưa ra những kế hoạch thích hợp tổ chức vốn lưu động đảm bảo thuận lợi cho quá trình sản xuất.

– Lựa chọn hình thức khai thác huy động vốn thích hợp nhằm khai thác triệt để nguồn vốn trong và ngoài doanh nghiệp.

– Luôn có những giải pháp an toàn hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận nhưng phải bảo toàn vốn lưu động.

– Thường xuyên tiến hành vốn phân tích hiệu quả vốn lưu động.

– Đảm bảo sự tồn tại phát triển của doanh nghiệp trước sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường.

– Quản lý tốt vốn lưu động giúp doanh nghiệp nâng cao năng xuất, chất lượng sản phẩm, hạ giá thành chi phí.

2.2 Nội dung quản trị vốn lưu động

2.2.1 Quản trị vốn bằng tiền của doanh nghiệp: chủ yếu là từ tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng.

Quản trị vốn bằng tiền mặt là nội dung chính trong quản trị vốn bằng tiền của doanh nghiệp.

* Nội dung quản trị vốn tiền mặt trong doanh nghiệp gồm:

– Xác định mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý để tránh được rủi ro trong khả năng thanh toán tận dụng các cơ hội kinh doanh có lợi nhuận cao.

Ngoài ra có thể sử dụng phương pháp tổng chi phí tối thiểu trong quản trị vốn tồn kho dự trữ để xác định mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý.

Khi doanh nghiệp đã sử dụng hết lượng tiền mặt có thể bán chứng khoán ngắn hạn. Khi đó mức dự trữ tối đa của doanh nghiệp chính bằng số lượng chứng khoán cần bán.

– Dự đoán và quản lý các luồng nhập, xuất vốn tiền mặt:

Dự đoán tiền mặt là tập hợp các dự kiến về nguồn và sử dụng tiền mặt. Vốn tiền mặt hàng năm được lập vừa tổng quát vừa chi tiết cho từng tháng, tuần.

Luồng nhập tiền mặt thường gồm: Thu nhập từ hoạt động kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính, đi vay và luồng tăng khác.

Luồng xuất tiền mặt thường gồm: Chi cho hoạt động kinh doanh, mua sắm tài sản, trả lương, chi hoạt động đầu tư, trả tiền lãi, nộp thuế và chi khác.

– Quản lý sử dụng các khoản thu chi vốn tiền mặt: Doanh nghiệp có thể áp dụng các biện pháp quản lý cụ thể sau:

+ Mọi khoản thu chi vốn tiền mặt của doanh nghiệp đều phải thông qua quỹ.

+ Phải có sự phân định trách nhiệm rõ ràng trong quản lý vốn tiền mặt.

+ Xác định các quy chế thu chi để áp dụng cho từng trường hợp.

+ Quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng.

2.2.2 Quản trị các khoản phải thu phải trả:

* Quản trị các khoản phải thu:

Trong mỗi doanh nghiệp do nhiều nguyên nhân thường tồn tại các khoản phải thu ở nước ta, tỷ lệ này chiếm từ 15 – 20% tổng tài sản. Nguyên nhân là do khối lượng sản phẩm hàng hoá bán chịu, sự thay đổi theo thời vụ của doanh thu, giới hạn của lượng vốn phải thu hồi, thời hạn bán chịu, chính sách tín dụng của mỗi doanh nghiệp.

Công thức:

Công thức trên doanh nghiệp chỉ tính cho tổng giá trị hàng hoá dịch vụ bán chịu cho khách hàng.

Một số biện pháp thu hồi các khoản phải thu:

– Phải mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu trong và ngoài doanh nghiệp.

– Có biện pháp ngăn ngừa rủi ro không được thanh toán: Lựa chọn khách hàng, giới hạn giá trị tín dụng, yêu cầu đặt cọc, tạm ứng…

– Có chính sách bán chịu đúng đắn, phải xem xét khả năng thanh toán của khách hàng.

– Có sự ràng buộc chặt chẽ trong hợp đồng bán hàng.

– Phân loại các khoản nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và có hướng xử lý.

* Quản trị các khoản phải trả:

Các khoản phải trả là các khoản vốn doanh nghiệp phải trả thanh toán cho khách hàng, các khoản nộp ngân sách, thanh toán tiền lương.

Doanh nghiệp cần chú trọng những biện pháp sau:

– Thường xuyên kiểm tra, đối chiếu các khoản phải thanh toán với khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

– Lựa chọn hình thức thanh toán thích hợp, an toàn, hiệu quả nhất.

2.2.3 Quản trị vốn tồn kho:

*) Tồn kho dự trữ và các nhân tố ảnh hưởng:

Tồn kho dự trữ của doanh nghiệp là những tài sản mà doanh nghiệp lưu trữ để sản xuất hoặc bán ra sau này. Thường ở các dạng: Nguyên vật liệu, nhiên liệu dự trữ, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ. Dự trữ tồn kho đúng mức giúp doanh nghiệp không bị gián đoạn sản xuất và sử dụng tiết kiệm hợp lý vốn lưu động.

Nhân tố ảnh hưởng tới tồn kho dự trữ nguyên vật liệu, nhiên liệu: Quy mô sản xuất, khả năng sẵn sàng cung ứng của thị trường, chu kỳ giao hàng, thời gian vận chuyển nguyên vật liệu đến doanh nghiệp, giá cả các loại nguyên nhiên liệu cung ứng.

Nhân tố ảnh hưởng tới tồn kho dự trữ bán thành phẩm, sản phẩm dở dang: Đặc điểm các yêu cầu kỹ thuật, công nghệ, độ dài thời gian chu kỳ sản xuất, trình độ tổ chức quá trình sản xuất.

Nhân tố ảnh hưởng tới dự trữ thành phẩm: Sự phối hợp giữa các khâu sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, hoạt động tiêu thụ sản phẩm giữa doanh nghiệp và khách hàng, khả năng xâm nhập, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.

– Các phương pháp quản trị vốn tồn kho dự trữ:

Phương pháp tổng chi tối thiểu (được áp dụng phổ biến nhất).

Mục tiêu quản trị vốn tồn kho dự trữ là nhằm tối thiểu hoá các chi phí dự trữ. Dự trữ hàng tồn kho làm tăng chi phí hoặc gây rủi ro cho chất lượng nguyên vật liệu hoặc sản phẩm nhưng lại làm giảm chi phí ngừng sản xuất do thiếu nguyên vật liệu gây nên.

Nội dung phương pháp tổng chi phí tối thiểu:

Giả định: Nếu việc bán hàng trong kỳ là đều đặn, cung cấp nguyên vật liệu cũng coi là đều đặn, số lượng vật liệu mỗi lần cung cấp là Q thì mức dự trữ trung bình là Q/2.

Chi phí lưu kho gồm các khoản: Chi phí bảo quản vật tư hàng hoá, tiền thuê kho bãi, tiền khấu hao, trả lương cho thủ kho, chi phí khác như: Hao hụt, mất mát, chi phí dự phòng hàng hoá, tồn kho.

Chi phí cho quá trình đặt hàng: Chi phí thực hiện hợp đồng như chi phí giao dịch, ký kết hợp đồng, chi phí vận chuyển hàng hoá.

Phương pháp tồn kho bằng 0: Có thể giảm chi phí lưu kho đến mức thấp nhất hoặc bằng 0 với điều kiện các nhà cung cấp phải cung cấp kịp thời cho doanh nghiệp vật tư hàng hoá khi cần thiết, sản phẩm sản xuất ra tiêu thụ ngay lập tức, không có tồn kho.

* Nhu cầu vốn lưu động và các phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động

Nhu cầu vốn lưu động là chỉ tiêu phản ánh số vốn lưu động cần thiết, tối thiểu thường xuyên trong kỳ kinh doanh.

Nhu cầu vốn lưu động chịu ảnh hưởng của các nhân tố:

– Quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ

– Sự biến động của các loại vật tư hàng hoá

– Chính sách và chế độ lao động, tiền lương của doanh nghiệp

– Trình độ tổ chức, quản lý, sử dụng vốn lưu động trong quá trình sản xuất, dự trữ, tiêu thụ sản phẩm.

Các phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động:

– Phương pháp trực tiếp: Căn cứ trực tiếp vào nhu cầu vốn lưu động ở từng khâu để xác định nhu cầu vốn lưu động cần thiết.

Công thức:

Phương pháp này cho kết quả chính xác nhất vì được xác định cho từng sản phẩm, từng khâu rồi mới tổng hợp lại cho toàn doanh nghiệp.

– Phương pháp gián tiếp: Nhu cầu vốn lưu động được căn cứ vào các yếu tố:

+ Vốn lưu động bình quân thực tế được sử dụng kỳ trước

+ Khả năng mở rộng quy mô kinh doanh

+ Khả năng tăng tốc độ vốn lưu động

Thực tế có thể xác định nhu cầu vốn lưu động theo công thức:

Phương pháp gián tiếp có ưu điểm là: Tính toán nhanh, đơn giản, dự kiến ít yếu tố nhưng có nhược điểm là: Vốn lưu động bình quân năm báo cáo có ảnh hưởng tới vốn lưu động nên phải chính xác.

XEM THÊM ==>   Tải FREE Cơ Sở Lý Luận Về Hiệu Quả Sử Dụng Vốn, 9 điểm

3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động, có thể sử dụng một số chỉ tiêu sau:

3.1 Tốc độ luân chuyển vốn lưu động

Vốn luân chuyển càng nhanh thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại.

Tốc độ luân chuyển có thể tính bằng hai chỉ tiêu:

– Số lần luân chuyển vốn lưu động: là chỉ tiêu đánh giá vòng quay vốn được thực hiện trong một thời kỳ nhất định

– Kỳ luân chuyển vốn lưu động: là chỉ tiêu phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay vốn lưu động

Số vòng quay càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng được rút ngắn và chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tốt.

Số vốn lưu động bình quân trong kỳ tính theo tháng hoặc quý

Vq1,Vq2,Vq3,Vq4: vốn lưu động quí 1,2,3,4

Vđq1, Vđq4: vốn lưu động đầu quí 1,4

Vcq1,Vcq2,Vcq3,Vcq4: vốn lưu động cuối quí 1,2,3,4

3.2 Mức tiết kiệm vốn lưu động – Khóa Luận Vốn Lưu Động Trong Doanh Nghiệp

Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển được biểu hiện bằng 2 chỉ tiêu

Khóa Luận Về Vốn Lưu Động Trong Doanh Nghiệp
Khóa Luận Về Vốn Lưu Động Trong Doanh Nghiệp

3.3 Hiệu suất sử dụng vốn lưu động

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động có thể làm ra bao nhiêu đồng doanh thu.

Để tính chỉ tiêu này người ta lấy doanh thu chia cho vốn lưu động bình quân trong kỳ.

Số doanh thu được tạo ra càng lớn thì hiệu suất sử dụng vốn lưu động càng cao.

3.4  Hàm lượng vốn lưu động – Khóa Luận Vốn Lưu Động Trong Doanh Nghiệp

Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động cần có để đạt được một đồng doanh thu:

Chỉ tiêu này càng thấp càng tốt.

3.5. Tỉ suất lợi nhuận vốn lưu động

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động tham gia vào quá trình sản xuất thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.

Tỉ suất lợi nhuận vốn lưu động càng cao chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn lưu động tốt.

Trên đây là những lí luận chung về vốn lưu động, để tìm hiểu sâu hơn nữa chúng ta sẽ nghiên cứu cụ thể tình hình sử dụng và quản lý vốn lưu động tại Công ty Cổ phần tư vấn thiết kế và phát triển xây dựng Nam Việt.

Download miễn phí

Cơ Sở Lý Luận Về Vốn Lưu Động Trong Doanh Nghiệp những nội dung trên được đội ngũ chúng tôi biên soạn dựa trên các dữ liệu thiết thực, đáng tin cậy, các bạn hoàn toàn yên tâm kham thảo bài viết nhé. Cám ơn các bạn đã kham thảo bài viết này, hãy theo dõi trang Web của chúng tôi để cập nhật những bài viết mới nhất, nếu có nhu cầu tư vấn hay hỗ trợ làm bài thì hãy liên hệ với chúng tôi.

DV viết thuê đề tài : 0917.193.864

Zalo/Tele : 0917.193.864

Chia sẻ bài viết
Share on facebook
Facebook
Share on twitter
Twitter
Share on linkedin
LinkedIn
Share on telegram
Telegram
Luận Văn Trust

Luận Văn Trust

Chúng tôi là Luận Văn Trust, công việc của tôi là tổng hợp kiến thức, nội dung và sản xuất nội dung thông tin cho website luanvantrust.com ở lĩnh vực giáo dục như tài liệu báo cáo, tài liệu luận văn, tài liệu sáng kiến kinh nghiệm.

5 1 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận

Bất cứ câu hỏi nào mà bạn muốn?

0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x