Tải FREE Cơ Sở Lý Luận Về Tạo Động Lực Cho Nhân Viên

Cơ Sở Lý Luận Về Tạo Động Lực Cho Nhân Viên

Tải FREE Cơ Sở Lý Luận Về Tạo Động Lực Cho Nhân Viên có phải các bài viết trước đây không đủ thỏa mãn nhu cầu của các bạn, thì đây là một bài viết mang lại giá trị kham thảo phù hợp với các bạn sinh viên năm cuối chuẩn bị làm khóa luận tốt nghiệp. Nội dung bao gồm: khái niệm tạo động lực làm việc; vai trò của tạo động lực làm việc cho người lao động trong doanh nghiệp; nội dung tạo động lực làm việc cho người lao động trong doanh nghiệp; các yếu tố ảnh hưởng đến tạo động lực cho người lao động trong doanh nghiệp.

Quá trình làm báo cáo thực tập, các bạn học viên có thể xem qua dịch vụ thuê viết khóa luận tốt nghiệp của Luận Văn Trust để được hỗ trợ tư vấn đè tài và báo giá viết báo cáo trọn gói nhé.

1 Khái niệm tạo động lực làm việc

1.1 Khái niệm tạo động lực

*  Động lực

Người lao động trong doanh nghiệp làm việc không phải chỉ dựa vào năng lực của bản thân mà còn phải dựa trên động lực làm việc của họ, nghĩa là dựa trên sự khao khát và tự nguyện được mang hết khả năng cống hiến cho sự phát triển của doanh nghiệp, gắn bó lâu dài với doanh nghiệp và qua đó thỏa mãn được các mục tiêu cá nhân.

Trong giai đoạn hiện nay nguồn nhân lực của công ty đóng vai trò hết sức quan trọng, đó là nhân tố quyết định tạo nên sự thành bại trong kinh doanh của công ty. Vấn đề tạo động lực trong lao động là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản trị nhân sự trong doanh nghiệp, nó thúc đẩy người lao động hăng say làm việc nâng cao năng suất lao động.

Có nhiều những quan niệm khác nhau về động lực như:

Theo từ điển tiếng việt: Động lực được hiểu là cái thúc đẩy, làm cho phát triển.

Theo Kreiter cho rằng: “Động lực làm việc là một quá trình tâm lý mà nó định hướng cá nhân theo mục đích nhất định”

Theo Higgins cho rằng: “Động lực là lực đẩy từ bên trong cá nhân để đáp ứng các nhu 6 cầu chưa được thỏa mãn”

Theo Mitchell cho rằng: “Động lực là một mức độ mà một cá nhân muốn đạt tới và lựa chọn để gắn kết các hành vi của mình”(Mitchell 1999, tr. 418)

Hay động lực: “là những nhân tố bên trong kích thích con người nỗ lực làm việc trong điều kiện cho phép tạo ra năng suất, hiệu quả cao. Động lực được biểu hiện qua sự nỗ lực, say mê làm việc nhằm đạt được mục tiêu mà tổ chức đưa ra cũng như bản thân người lao động” (Nguyễn Hữu Thân 2003, tr. 68). Trong nội dung luận văn, tác giả tiếp cận khái niệm động lực của TS. Nguyễn Hữu Thân.

Cơ Sở Lý Luận Về Tạo Động Lực Cho Nhân Viên
Cơ Sở Lý Luận Về Tạo Động Lực Cho Nhân Viên

*  Động lực làm việc

Có nhiều khái niệm khác nhau về động lực lao động, mỗi khái niệm đều có những quan điểm khác nhau tuy nhiên đều có những điểm chung cơ bản nhất:

Theo giáo trình Quản trị nhân lực của ThS. Nguyễn Văn Điềm – PGS, TS Nguyễn Ngọc Quân: “Động lực lao động là sự khát khao, tự nguyện của người lao động để tăng cường nỗ lực nhằm hướng tới một mục tiêu, kết quả nào đó” (Nguyễn Văn Điềm, Nguyễn Ngọc Quân 2007, tr. 128).

Theo giáo trình Hành vi tổ chức của TS. Bùi Anh Tuấn: “Động lực của người lao động là những nhân tố bên trong kích thích con người tích cực làm việc trong điều kiện cho phép tạo ra năng suất, hiệu quả cao. Biểu hiện của động lực là sự sẵn sàng, nỗ lực, say mê làm việc nhằm đạt được mục tiêu của công ty cũng như bản thân người lao động” (Bùi Anh Tuấn 2009, tr. 85).

Theo quan điểm của TS. Nguyễn Hữu Thân: “ Động lực lao động là sự khát khao tự nguyện của người lao động để tăng cường sự nỗ lực nhằm hướng tới việc đạt các mục tiêu của công ty” (Nguyễn Hữu Thân 2003, tr. 74).

Từ những định nghĩa trên, có thể đưa ra một cách hiểu chung về động lực lao động như sau: Động lực trong lao động là sự nỗ lực, cố gắng từ chính bản thân mỗi người lao động mà ra.

Người lao động khi có động lực thúc đẩy họ thì họ sẽ có thể làm việc hết với những khả năng của mình, họ sẽ cố gắng vươn tới những điều mà họ muốn, có thể là thăng tiến trong công việc hay có thể tăng thu nhập để đảm bảo cuộc sống gia đình, nâng cao đời sống vật chất trong sinh hoạt hàng ngày. Vì vậy, mục tiêu của các nhà quản lý là phải làm sao tạo ra được động lực để người lao động có thể làm việc đạt hiệu quả cao nhất phục vụ cho công ty.

Bản chất của động lực lao động được thể hiện qua nhiều khía cạnh:

Thứ nhất, động lực gắn liền với công việc, với tổ chức và môi trường làm việc. Các công việc có thể khác nhau trong những tổ chức khác nhau sẽ tạo ra các môi trường làm việc khác nhau. Người lao động từ đó mà có động lực làm việc một cách hiệu quả hơn, năng suất lao động cao hơn.

Thứ hai, động lực lao động không phải đặc điểm mang tính cá nhân. Động lực lao động ở đây đó là tạo động lực cho cả một tập thể làm việc có hiệu quả, từ tập thể hiệu quả mà cả các cá nhân đều muốn cống hiến hết mình cho tập thể đoàn kết cùng nhau xây dựng một kết quả cao trong công việc.

Thứ ba, động lực lao động là một trong những nhân tố quan trọng dẫn tới tăng năng suất lao động, hiệu quả công việc. Nếu tạo được động lực làm việc cho người lao động thì họ sẽ làm việc hết sức mình để có thể cống hiến sức của họ cho công ty.

Thứ tư, người lao động nếu không có động lực vẫn có thể hoàn thành công việc. Những người lao động dù thế nào đi chăng nữa thì họ vẫn cố gắng hoàn thành công việc mà họ đã được giao, vì đây là yêu cầu tối thiểu trong công việc. Chỉ khi họ có động lực để làm việc thì công việc mới có hiệu quả cao hơn mong đợi của các nhà quản lý.

* Động lực vật chất: Là sự kích thích người lao động làm việc hiệu quả hơn trên cơ sở khuyến khích lợi ích vật chất thông qua tiền lương, áp dụng các hình thức trả lương sản phẩm, các hình thức tiền thưởng, phần thưởng, phụ cấp,…

* Động lực tinh thần: Là sự kích thích người lao động làm việc hiệu quả hơn trên cơ sở khuyến khích lợi ích tinh thần thông qua biểu dương khen thưởng, tôn vinh, tổ chức các phong trào thi đua, xây dựng bầu không khí làm việc lành mạnh, đoàn kết trong tập thể lao động, tạo cơ hội học tập, cơ hội thăng tiến,…

1.2 Khái niệm tạo động lực làm việc

Cơ Sở Lý Luận Về Tạo Động Lực Cho Nhân Viên: Theo Nguyễn Hữu Lam (2006), tạo động lực là các biện pháp và cách ứng xử của công ty và của nhà quản lý nhằm tạo ra sự khao khát và tự nguyện của người lao động có cố gắng phấn đấu để đạt được các mục tiêu của công ty.

Theo tác giả Bùi Anh Tuấn và Phạm Thúy Hương (2013), tạo động lực lao động được hiểu là hệ thống các chính sách, biện pháp, thủ thuật quản lý tác động đến người lao động nhằm làm cho người lao động có động lực trong công việc.

Tác giả Nguyễn Vân Điềm và Nguyễn Ngọc Quân (2012) đưa ra trong cuốn Giáo trình Quản trị nhân lực, “Tạo động lực là hệ thống các chính sách, biện pháp, thủ thuật …. nhất định để kích thích người lao động làm việc một cách tự nguyện, hăng say, nhiệt tình và có hiệu quả hơn trong công việc. Đây chính là tất cả các hoạt động, các biện pháp của công ty, doanh nghiệp thực hiện đối với người lao động của mình nhằm làm cho họ có động lực trong công việc”. Các nhà quản trị muốn tạo động lực cho người lao động thì cần phải có những biện pháp thích hợp áp dụng với người lao động thuộc doanh nghiệp mình. Các biện pháp đó phải vừa gắn với mục tiêu thiết thực của người lao động vừa thỏa mãn mục đích của doanh nghiệp, trả lương xứng đáng với sự đóng góp của nhân viên, biết khen thưởng nhân viên kịp thời và đúng cách, tạo cơ hội công bằng cho nhân viên trong thăng tiến và phát triển… mang lại năng suất lao động hiệu quả cho doanh nghiệp.

Theo tác giả tạo động lực lao động là quá trình xây dựng, triển khai thực hiện và đánh giá các chương trình, biện pháp tác động vào những mong muốn, khát khao của người lao động nhằm thúc đẩy họ làm việc để đạt được các mục tiêu của cá nhân và tổ chức, doanh nghiệp. Các nhà quản trị trong công ty muốn phát triển doanh nghiệp mình vững mạnh thì phải vận dụng các chính sách, biện pháp, các công cụ quản lý thích hợp nhằm thỏa mãn mong muốn, khao khác, nhu cầu của người lao động để họ có động lực hăng say làm việc, phát huy tính sáng tạo trong quá trình làm việc để đóng góp cho công ty.

Trong sản xuất kinh doanh, muốn đạt được hiệu quả cao, năng suất lao động cao thì bất kỳ tổ chức nào cũng cần phải có đội ngũ nhân viên mạnh. Ngoài trình độ chuyên môn, đạo đức ra thì vấn đề động lực làm việc là một trong những yếu tố quyết định đến năng suất và hiệu quả làm việc của người lao động. Để tạo cho nhân viên vui vẻ, tích cực và có tính sáng tạo cao trong công việc thì cần phải có biện pháp tạo động lực hiệu quả. Có nhiều quan điểm khác nhau về tạo động lực làm việc, tuy nhiên cách tiếp cận chung nhất thì hoạt động tạo động lực làm việc được hiểu là hệ thống các chính sách, biện pháp, thủ thuật quản lý tác động đến người lao động nhằm làm cho người lao động có động lực trong công việc. Hoạt động này là trách nhiệm và mục tiêu của  các nhà quản lý doanh nghiệp. Một khi người lao động có động lực làm việc, thì sẽ phát huy khả năng, tiềm năng của bản thân, từ đó góp phần nâng cao năng suất lao động và hiệu quả công tác.

XEM THÊM ==>  Nội Dung Của Hoạt Động Công Tác Đào Tạo Nguồn Nhân Lực

2 Vai trò của tạo động lực làm việc cho người lao động trong doanh nghiệp

Động lực làm việc là yếu tố bên trong người lao động, có ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động và hiệu quả thực hiện công việc. Doanh nghiệp muốn đạt được mục tiêu đề ra thì việc nâng cao năng suất lao động và hiệu quả làm việc của người lao động là hết sức cần thiết. Để làm được điều này, doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều biện pháp, giải pháp khác nhau trong đó tạo động lực lao động là một trong những giải pháp quan trọng, mang lại lợi ích cho cả doanh nghiệp và người lao động nó thể hiện:

– Thúc đẩy nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty:

Khi công ty thực hiện tốt các chính sách tạo động lực cho người lao động có động lực làm việc, thì sẽ tạo ra khả năng, tiềm năng để nâng cao năng suất lao động và hiệu quả công tác. Đồng thời, khi năng suất lao động và hiệu quả làm việc cá nhân của người lao động được nâng cao, sẽ làm giảm thời gian, các chi phí quản lý và sử dụng nhân lực. Do đó, nó sẽ thúc đẩy nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.

– Nâng cao đời sống người lao động:

Khi người lao động hoàn thành tốt, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, thì người lao động nhận được tiền lương, tiền thưởng hoặc các phụ cấp, phúc lợi cao hơn, hoặc có cơ hội thăng tiến, phát triển,.. do đó đã góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần người lao động.

– Gắn bó người lao động lâu dài với doanh nghiệp:

Khi tạo động lực lao động tốt, người lao động được đảm bảo đời sống vật chất và đời sống tinh thần, thì họ cũng sẽ có sự thỏa mãn cao với công việc đang làm, từ đó làm việc với trạng thái tâm lý vui vẻ, thích thú, gắn bó với công việc, gắn bó lâu dài với tổ chức, không ngừng cố gắng phấn đấu nỗ lực học tập nâng cao trình độ, nghiên cứu tìm tòi sáng tạo ra những phương pháp, cách thức thực hiện công việc một cách có hiệu quả, nâng cao thời gian tác nghiệp thực hiện công việc, sử dụng hiệu quả thời gian làm việc.

– Xây dựng thương hiệu công ty:

Khi tạo động lực lao động tốt, sẽ kích thích người lao động tích cực trong công việc để đạt được những mức năng suất lao động cao hơn, có thể thực hiện những công việc phức tạp hơn. Động lực này cũng thúc đẩy họ tích cực học tập, rèn luyện bản thân, nâng cao kỹ năng, khả năng làm việc. Điều này góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của công ty, giúp các tổ chức có thể đạt được những mục tiêu chiến lược khi chất lượng nguồn nhân lực được nâng cao.

Khi mà chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu thị trường, sẽ được khách hàng tin tưởng, sử dụng, chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động ngày càng hiệu quả và phát triển. Do đó, thương hiệu của doanh nghiệp được khẳng định trên thị trường, và như vậy, doanh nghiệp có nhiều cơ hội để phát triển hơn.

3 Nội dung tạo động lực làm việc cho người lao động trong doanh nghiệp

3.1 Tạo động lực thông qua khuyến khích vật chất

3.1.1 Tiền lương

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, tiền lương là công cụ chủ yếu làm đòn bẩy kinh tế kích thích người lao động, thông qua tiền lương các nhà quản lý có thể khuyến khích người lao động tăng năng suất lao động, khuyến khích tinh thần trách nhiệm đối với họ. Tiền lương là yếu tố rất quan trọng bởi vì nó giúp người lao động có điều kiện thoả mãn những nhu cầu cơ bản của cuộc sống là những nhu cầu sinh lý trong hệ thống nhu cầu của Maslow (ăn, mặc, ở, đi lại…). Khi tiền lương cao và ổn định, người lao động sẽ đảm bảo được cuộc sống ở mức độ cao. Từ đó tạo điều kiện cho họ có thể tái sản xuất sức lao động, và có một phần cho tích luỹ.

 Tiền lương:“Là khoản tiền cố định hàng tháng mà doanh nghiệp trả công cho người lao động dựa trên kết quả hoàn thành công việc của người đó, vị trí công tác, mức độ phức tạp của công việc, trình độ và thâm niên của người lao động” (Lê Thanh Hà 2009, tr. 141). Chính vì vậy, tiền lương có một vai trò hết sức quan trọng không chỉ đối với tất cả những người lao động mà còn đối với mọi doanh nghiệp. Vì với người lao động, nó là một phần không thể thiếu trong việc duy trì cuộc sống, đảm bảo các nhu cầu thiết yếu của con người, giúp họ tái sản xuất lao động và có thể tích lũy một phần. Còn với các Công ty: tiền lương được coi như một công cụ hữu hiệu giúp họ giữ chân người lao động và khuyến khích họ làm việc đạt hiệu suất cao nhất có thể. Với sự phát triển của nền kinh tế thị trường như hiện nay thì đã có nhiều hình thức trả lương tương đối đa dạng và linh hoạt song cơ bản vẫn chỉ bao gồm 2 hình thức trả lương chính là:

– Hình thức trả lương theo thời gian: “là hình thức trả lương cho nhân viên được tính toán dựa trên mức tiền công đã được xác định cho công việc và số Công ty thời gian (giờ hoặc ngày) làm việc thực tế với điều kiện họ phải đáp ứng các tiêu chuẩn thực hiện công việc tối thiểu đã được xây dựng trước đó” (Lê Thanh Hà, 2009, tr. 146). Có hai chế độ trả lương theo thời gian là: trả công theo thời gian đơn giản và trả công theo thời gian có thưởng.

– Hình thức trả lương theo sản phẩm: “là hình thức trả lương cho người lao động dựa trên khối lượng sản xuất thực tế trong kỳ và đơn giá sản phẩm sản xuất ra” (Lê Thanh Hà 2009, tr. 145). Ưu điểm của hình thức này là lượng hóa được sự nỗ lực của người lao động vào trong phần tiền công mà họ nhận được. Chính nhờ đặc điểm này mà năng suất lao động trong doanh nghiệp được tăng cao. Tuy nhiên, nhược điểm của nó là không lưu tâm đến chất lượng sản phẩm, việc sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị một cách hợp lý.

Hiện nay, các doanh nghiệp sử dụng tiền lương như một đòn bẩy kinh tế để thúc đẩy người lao động làm việc tốt. Tuy nhiên, để tiền lương thực sự phát huy được vai trò của nó, khi xây dựng chế độ trả lương phải chú ý đến các nguyên tắc sau:

– Hầu hết với tất cả người lao động, tiền lương là yếu tố rất quan trọng, có ý nghĩa quyết định tác động tới tâm lý yêu thích công việc và ham muốn được làm việc của họ.

– Yêu cầu về tiền lương không chỉ dừng lại ở sự ổn định và đủ chi trả cho cuộc sống sinh hoạt hàng ngày mà nó còn phải thực sự hợp lý và công bằng.

– Mức lương người lao động được hưởng phải xứng đáng với công sức và cống hiến mà người đó bỏ ra cho công ty.

Nguyên tắc kích thích bằng tiền lương:

– Tiền lương phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động, có nghĩa là tiền lương phải đủ để cho người lao động nuôi sống bản thân anh ta và gia đình anh ta ở mức tối thiểu. Như vậy mới đảm bảo điều kiện tối thiểu giúp người lao động tạo ra sự hăng hái cho chính họ trong quá trình lao động.

– Tiền lương phải chiếm phần lớn (khoảng từ 70% đến 80%) trong tổng số thu nhập của người lao động. Tiền lương phải gắn chặt với số lượng và chất lượng lao động mà người lao động đã cống hiến, có như vậy mới đảm bảo được sự công bằng trong phân phối sản phẩm xã hội.

– Tiền lương phải trả theo số lượng và chất lượng lao động đã hao phí. Có nghĩa là các nhà quản trị trong doanh nghiệp phải thiết lập nên một hệ thống định mức lao động cho tất cả các công việc trong doanh nghiệp và phải giao các chỉ tiêu đó cho các cá nhân người lao động. Đây là nguyên tắc gắn tiền lương với lao động để đảm bảo được sự công bằng trong phân phối.

3.1.2 Tiền thưởng

Tiền thưởng:“là khoản tiền mà người lao động xứng đáng được hưởng do đạt thành tích xuất sắc trong công việc, vượt mức quy định thông thường” (Lê Thanh Hà 2009, tr. 148). Tiền thưởng thường gồm 2 dạng là thưởng định kì và thưởng đột xuất. Thưởng định kì vào cuối năm, cuối quý, còn thưởng đột xuất là để ghi nhận những thành tích xuất sắc, có thể áp dụng với tất cả nhân viên trong công ty hoặc với một số cá nhân, tập thể có những thành tựu và cống hiến đáng kể.

Đây cũng là một trong những hình thức rất hữu hiệu góp phần tạo động lực cho người lao động. Nó là một trong các công cụ đãi ngộ quan trọng có tác dụng làm tăng thu nhập cho người lao động, giúp kích thích họ làm việc hiệu quả hơn. Tiền thưởng có tác dụng cải thiện mối quan hệ giữa doanh nghiệp và nhân viên, cho họ thấy sự ưu đãi mà doanh nghiệp đã dành cho họ. Để tạo động lực thông qua tiền thưởng thì thưởng phải đảm bảo nguyên tắc sau:

– Tiền thưởng phải có sức hấp dẫn đối với người lao động (thường chiếm từ 20% đến 30% tổng thu nhập của người lao động).

– Thưởng phải dựa trên cơ sở thành tích đạt được của mỗi cá nhân. Thưởng phải công bằng, hợp lý, khi đó người lao động sẽ thấy được kết quả mà mình nỗ lực đạt được thật sự xứng đáng và họ có thể tự hào về điều đó, tạo cho người lao động phấn khởi, thỏa mãn với công việc.

– Tiền thưởng phải tạo nên một cảm giác có ý nghĩa về mặt tài chính, với mức thưởng nhận được người lao động có thể thực hiện được một việc gì đó có ý nghĩa.

– Tiền thưởng phải dựa trên những căn cứ nhất định, yêu cầu này đòi hỏi phải có những tiêu chuẩn thưởng nhất định.

– Thời gian giữa điểm diễn ra hành vi được thưởng và thời điểm thưởng không nên quá dài.

3.1.3 Phụ cấp và phúc lợi

Phụ cấp tiền lương là tiền trả công ngoài lương cơ bản, bổ xung và bù đắp khi người lao động làm việc trong điều kiện không ổn định hoặc không thuận lợi mà chưa được tính đến khi xác định lương cơ bản. Ngoài ra, trong thực tế còn có các phụ cấp khác như: di chuyển, đi đường, điện thoại…Tiền phụ cấp có nghĩa là kích thích người lao động thực hiện tốt công việc trong điều kiện khó khăn, phức tạp hơn bình thường. Ở Việt Nam hiện nay có một số loại phụ cấp như là: phụ cấp thâm niên, phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm công việc, phụ cấp khu vực, phụ cấp độc hại nguy hiểm…. mỗi loại phụ cấp khác nhau được áp dụng cho từng vị trí làm việc khác nhau tuy không lớn nhưng đều đem lại lợi ích kinh tế cho người lao động.

Việc cung cấp các hoạt động phúc lợi có ý nghĩa rất lớn đối với cả người lao động và doanh nghiệp. Phúc lợi góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động. Qua đó giúp tăng cường uy tín của doanh nghiệp trên thương trường. Ngoài việc thực hiện đầy đủ các phúc lợi bắt buộc theo pháp luật quy định, doanh nghiệp cần quan tâm tới các dạng phúc lợi tự nguyện với mục đích hỗ trợ người lao động, khuyến khích họ yên tâm và làm việc có hiệu quả như: Quan tâm đến đời sống của người lao động như, tổ chức các hội nghị giao lưu, tham quam, thể dục thể thao, thăm hỏi động viên các gia đình cán bộ nhân viên có hoàn cảnh khó khăn,…”

XEM THÊM ==>  List 73 Đề Tài Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động +9 Bài Mẫu

3.2 Tạo động lực thông qua khuyến khích tinh thần

3.2.1 Thi đua, khen thưởng

* Thi đua là hoạt động có tổ chức với sự tham gia tự nguyện của cá nhân, tập thể nhằm phấn đấu đạt được thành tích tốt nhất trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc nói chung và trong các tổ chức nói riêng.

Khen thưởng là việc ghi nhận, biểu dương, tôn vinh công trạng và khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối với cá nhân, tập thể có thành tích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc nói chung và trong các tổ chức nói riêng. Danh hiệu thi đua là hình thức ghi nhận, biểu dương, tôn vinh cá nhân, tập thể có thành tích trong phong trào thi đua.

– Mục tiêu của thi đua: Nhằm tạo động lực động viên, lôi cuốn, khuyến khích mọi cá nhân, tập thể phát huy truyền thống yêu nước, năng động, sáng tạo vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao vì mục tiêu xây dựng và phát triển của công ty.

– Nguyên tắc thi đua gồm:

+ Tự nguyện, tự giác, công khai.

+ Đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển.

– Nguyên tắc khen thưởng gồm:

+ Chính xác, công khai, công bằng, kịp thời.

+ Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng.

+ Bảo đảm thống nhất giữa tính chất, hình thức và đối tượng khen thưởng.

+ Kết hợp chặt chẽ giữa động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất.

– Hình thức tổ chức thi đua, gồm có: Thi đua thường xuyên: Là hình thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cá nhân, tập thể để tổ chức phát động, nhằm thực hiện tốt nhất công việc hằng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm của cá nhân và tập thể. Thi đua theo đợt: Là hình thức thi đua do Công ty phát động theo chủ đề, chủ điểm, hàng tháng, hàng quý để thực hiện tốt nhiệm vụ của cả năm.

* Danh hiệu thi đua:

Bảng 1. 1: Các danh hiệu thi đua

      Danh hiệu thi đua cá nhân         Danh hiệu thi đua tập thể
Nhân viên xuất sắc Tập thể xuất sắc
Đoàn viên ưu tú Bằng khen của công đoàn Quận Cầu Giấy
Ý tưởng cải tiến hiệu quả  

3.2.2 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực

“Đào tạo và phát triển là các hoạt động để duy trì và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của công ty, là điều kiện quyết định để các tổ chức đứng vững và thắng lợi trong môi trường cạnh tranh” (Nguyễn Thanh Hội 2002, tr. 84). Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có vai trò quan trọng đối với Công ty tổ chức và cả với người lao động. Nó giúp doanh nghiệp sử dụng tối đa nguồn lực hiện có và nâng cao tính hiệu quả của công ty thông qua việc giúp cho người lao động hiểu rõ hơn về công việc, nắm vững hơn nghề nhiệp của mình, từ đó thực hiện nhiệm vụ của mình một cách tự giác hơn, có thái độ tốt hơn và nâng cao khả năng thích ứng của mình với công việc trong tương lai. Nó còn giúp người lao động tạo ra được sự gắn bó giữa người lao động và doanh nghiệp và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, công việc, năng suất..tạo ra lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.

3.2.3 Tạo cơ hội thăng tiến cho người lao động

Thăng tiến gắn liền với những người có năng lực, muốn khẳng định mình và vươn lên. Nhóm các yếu tố then chốt để tạo ra động lực và sự thỏa mãn của người lao động bao gồm: sự thành đạt, sự thừa nhận thành tích, bản chất bên trong những công việc, trách nhiệm lao động và sự thăng tiến.

Thăng tiến là yếu tố gián tiếp tác động đến động lực lao động. Có thể nói, đa phần người lao động đều có khao khát tìm kiếm cơ hội thăng tiến phát triển trong nghề nghiệp vì sự thăng tiến chính là cách để khẳng định vị thế trong doanh nghiệp và trước đồng nghiệp, thỏa mãn nhu cầu được tôn trọng của người lao động, đặc biệt đối với người lao động trẻ tuổi, tài năng.

3.2.4 Bố trí lao động phù hợp với năng lực       

– Quy hoạch:

Quy hoạch người lao động là quá trình thực hiện đồng bộ các chủ trương, biện pháp để tạo nguồn người lao động, xây dựng đội ngũ người lao động, nhất là người lao động lãnh đạo, quản lý các cấp nhằm bảo đảm thực hiện nhiệm vụ chính trị trong thời gian nhất định. Qua đó lựa chọn những người lao động thực sự có đức, có tài để đưa vào nguồn kế cận, dự bị, từng bước thử thách, giao nhiệm vụ và đưa đi đào tạo để người lao động rèn luyện ở trường lớp và trong thực tiễn.

– Thuyên chuyển người lao động:

“Thuyên chuyển người lao động là việc chuyển người lao động từ công việc này sang công việc khác, từ địa dư này sang địa dư khác nhằm mục đích tạo ra một đội ngũ nhân viên và người lao động quản lý đa dạng, có khả năng đảm đương nhiều chức danh trong doanh nghiệp. Đồng thời cũng để doanh nghiệp cắt giảm chi phí ở những bộ phận mà công việc kinh doanh bị suy giảm hoặc để lấp các vị trí còn trống vì các lý do như mở rộng sản xuất, chuyển đi, chết, về hưu, chấm dứt hợp đồng” (Nguyễn Thanh Hội 2002, tr.145). Việc thuyên chuyển đúng người, đúng việc sẽ mang lại giá trị tinh thần rất lớn cho nhân viên.

3.2.5 Xây dựng bầu không khí làm việc thoải mái, vui vẻ, hợp tác

Môi trường và điều kiện làm việc là yếu tố tác động chủ yếu đến tinh thần của người lao động, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc của người lao động. Cơ sở vật chất như máy móc, thiết bị cùng với sự thiết kế của Doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến tinh thần của họ. Môi trường điều kiện làm việc phù hợp sẽ tạo điều kiện để người lao động tăng cường động lực lao động, giảm thiểu tai nạn lao động. Đối với bất kỳ một Doanh nghiệp nào, muốn duy trì môi trường làm việc là bầu không khí làm việc thân thiện, mọi người được tôn trọng lẫn nhau, thường xuyên giúp đỡ lẫn nhau, quan hệ giữa cấp trên và người lao động, không quá căng thẳng, phong cách làm việc chuyên nghiệp…. chắc chắn sẽ tạo tâm lý làm việc thoải mái cho người lao động, mỗi người lao động luôn luôn có nỗ lực phấn đấu không ngừng và luôn duy trì được không khí vui vẻ, thân thiện trong suốt quá trình làm việc, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả làm việc.

Tải FREE Cơ Sở Lý Luận Về Tạo Động Lực Cho Nhân Viên
Tải FREE Cơ Sở Lý Luận Về Tạo Động Lực Cho Nhân Viên

4 Các yếu tố ảnh hưởng đến tạo động lực cho người lao động trong doanh nghiệp

4.1 Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp

*  Các quy định của pháp luật, Chính phủ

Các quy định của Luật pháp và Chính phủ đặc biệt là luật pháp về lao động là cơ sở pháp luật quan trọng để đảm bảo các quyền lợi và nghĩa vụ của các cá thể trong quan hệ lao động, đặc biệt là người lao động khi họ ở vào thế yếu hơn trong quan hệ lao động. Luật pháp nói chung và luật pháp về lao động nói riêng được đưa ra nhằm đảm bảo cho mọi người có được sự bình đẳng trên thị trường lao động, chống lại sự phân biệt đối xử. Một số các quy định cụ thể: Luật lao động, Luật bảo hiểm xã hội, các Nghị định, thông tư về tiền lương… góp phần đảm bảo quyền lợi người lao động được thực thi đồng nhất và công bằng. Luật pháp nghiêm minh sẽ tạo ra sự công bằng, cuộc sống ổn định, bình yên đồng thời khiến cho người lao động yên tâm công tác. Luật pháp về lao động càng hòan thiện, càng công minh và hiệu lực thì người lao động sẽ càng yên tâm hơn trong lao động vì họ sẽ không phải sợ sự ép buộc vô lý và những đòi hỏi thái quá của người sử dụng lao động. Do đó hệ thống pháp luật của đất nước taọ động lực lớn cho người lao động yên tâm công tác và tin tưởng vào việc quyền lợi của mình được thực thi và bảo vệ một cách nghiêm minh.

*  Đặc điểm ngành và lĩnh vực họat động

Mỗi ngành và lĩnh vực sẽ có những đặc thù, định hướng công việc khác nhau, do vậy sẽ có những tác động khác nhau đến động lực của người lao động. Ví dụ như ngành tài chính, đặc thù công việc, giờ làm việc và các điều kiện công việc khác nhiều so với ngành công nghiệp chế biến. Thay vì phải đáp ứng các kỹ năng và kiến thức về mảng tài chính người lao động làm trong lĩnh vực công nghiệp chế biến phải được trang bị những kiến thức về lương thực, thực phẩm, cách chế biến và bảo quản những thực phẩm đấy cũng như khai thác thị trường về mảng thực phẩm. Tương tự như vậy, cách thức trả lương, thưởng và đánh giá công việc của lao động quản lý cho người lao động để tạo động lực lao động cho người lao động đối với hai ngành trên là hòan tòan khác nhau.

* Bối cảnh của nền kinh tế

Tùy thuộc vào bối cảnh và xu hướng hiện tại, người lao động cũng phải chịu những tác động đáng kể. Nếu trong bối cảnh kinh tế suy thoái, tỷ lệ thất nghiệp tăng cao thì lúc này người lao động có xu hướng tìm kiếm những công việc ổn định hơn là có thu nhập cao. Ngược lại, trong bối cảnh nền kinh tế đang trên đà phát triển mạnh, kinh tế khởi sắc thì nhu cầu, động lực tìm công việc có thu nhập cao, năng động sẽ tác động đến người lao động. Chính vì vậy, các nhà quản lý cần phải có chính sách quản lý một đội ngũ lao động phù hợp và linh động để họ có thể bắt kịp với xu hướng biến đổi của thời đại và qua đó tạo ra động lực cho người lao động.

4.2 Các yếu tố bên trong doanh nghiệp

Môi trường tổ chức có thể gồm: Môi trường làm việc, hệ thống chính sách trong doanh nghiệp, việc thực hiện các chính sách, bộ máy quản lý.

Môi trường làm việc: Môi trường làm việc bao gồm vị trí nơi làm việc, không gian làm việc, khung cảnh, đồ đạc, máy móc và sự bố trí đồ đạc, máy móc… Cách bài trí máy móc, thiết bị, màu sắc, ánh sáng, vệ sinh nơi làm việc… có ảnh hưởng rất lớn tới tâm trạng làm việc của người lao động. Môi trường làm việc phù hợp, thuận lợi chắc chắn sẽ tạo điều kiện lớn để người lao động tăng cường động lực lao động, giảm thiểu tai nạn lao động, làm tăng sự an toàn khi làm việc. Môi trường tâm lý bao gồm những áp lực công việc, bầu không khí làm việc…. Bầu không khí làm việc thân thiện, vui vẻ, hoà động chắc chắn sẽ làm tăng sự tự tin đối với mỗi người lao động, kích thích tinh thần sáng tạo, tăng sự gắn bó của người lao động với tổ chức. Đặc biệt, với những công việc có mức thu nhập thấp thì đặc điểm này càng quan trọng.

Hệ thống chính sách trong doanh nghiệp: Hệ thống chính sách trong doanh nghiệp bao gồm các nội quy, quy định, các chính sách thi đua, khen thưởng, kỷ luật…. Ở góc độ quản lý, việc đưa ra các nội quy, quy định, các chính sách thi đua, khen thưởng, kỷ luật là cần thiết. Tuy nhiên, mức độ của các nôi dung này thế nào cho phù hợp, đủ để răn đe, thưởng, phạt cho người lao động là rất quan trọng. Hệ thống chính sách được xây dựng chặt chẽ, chi tiết, công bằng, giành mạch sẽ củng cố được lòng tin của người lao động đối với tổ chức. Nếu như chính trong những chính sách của công ty có sự phân biệt giới tính, phân biệt người lao động giàu, người lao động nghèo, phân biệt “con ông cháu cha”… sẽ không có tác dụng lớn trong việc tạo động lực lao động cho người lao động trong doanh nghiệp.

Phương thức quản lý: Trong quản lý, người quản lý nếu biết huy động đầy đủ sức sáng tạo và tích cực của người lao động sẽ khiến họ hòa mình vào với tổ chức. Người quản lý giỏi, biết quan tâm đến đồng nghiệp, thường xuyên quan tâm, săn sóc chia sẻ, động viên người lao động chu đáo chắc chắn sẽ tạo động lực làm việc mạnh mẽ đối với người lao động. Ngược lại một người quản lý không tốt sẽ gây phản cảm trong lòng người lao động, họ không muốn làm việc trong môi trường như vậy và họ có thể rời bỏ công việc. Vì vậy, việc giao tiếp 2 chiều, có chiến lược quản lý rõ ràng cũng như luôn tạo tinh thần tích cực cho người lao động là rất cần thiết.

Văn hóa doanh nghiệp: Văn hoá được hiểu một cách phổ biến là một hệ thống những chuẩn mực và giá trị mà những thành viên trong một cộng đồng thực hiện, tác động lẫn nhau và sự tác động ấy tạo nên một sự khác biệt. Theo nghĩa đó, Văn hóa doanh nghiệp là một hệ thống các giá trị, các chuẩn mực, các quan niệm chi phối mọi hoạt động của doanh nghiệp và tạo nên bản sắc kinh doanh của doanh nghiệp.

Trong các tổ chức, đặc biệt các tổ chức có quy mô lớn thường tập hợp nhiều thành viên khác nhau về trình độ, quan hệ xã hội, năng lực, tính cách… nên đã tạo ra môi trường làm việc đa dạng và phức tạp. Muốn tồn tại và phát triển bền vững, doanh nghiệp cần là nơi tập hợp, phát huy mọi nguồn lực con người. Doanh nghiệp cần phải xây dựng và duy trì một nền văn hóa mà ở đó các thành viên đều có những giá trị chung để chia sẻ và cùng đồng thuận để hướng đến mục tiêu chung.

Download miễn phí

Tải FREE Cơ Sở Lý Luận Về Tạo Động Lực Cho Nhân Viên cảm ơn bạn đã tin tưởng và theo dõi bài viết của luận văn Trust, chúng tôi hy vọng với những thông tin mình vừa trình bày có thể giúp cho bài khóa luận của các bạn hoàn thành một cách hoàn chỉnh nhất. Ngoài ra, chúng tôi còn chia sẻ rất nhiều bài viết với nhiều chủ đề khác nhau phục vụ cho bài báo cáo thực tập, khóa luận tốt nghiệp, mời các bạn theo dõi website để cập nhật những bài viết mới nhất.

DV viết thuê đề tài : 0917.193.864

Zalo/Tele : 0917.193.864

Chia sẻ bài viết
Share on facebook
Facebook
Share on twitter
Twitter
Share on linkedin
LinkedIn
Share on telegram
Telegram
Luận Văn Trust

Luận Văn Trust

Chúng tôi là Luận Văn Trust, công việc của tôi là tổng hợp kiến thức, nội dung và sản xuất nội dung thông tin cho website luanvantrust.com ở lĩnh vực giáo dục như tài liệu báo cáo, tài liệu luận văn, tài liệu sáng kiến kinh nghiệm.

5 1 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận

Bất cứ câu hỏi nào mà bạn muốn?

0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x