Cơ Sở Lý Luận Về Quản Lý Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp nếu bạn là sinh viên đang cần tìm kiếm tài liệu để kham thảo về thuế thu nhập doanh nghiệp thì bài viết này phù hợp với bạn. Nội dung bài viết bao gồm: khái niệm quản lý thuế, nội dung quản lý thuế, sự cần thiết phải quản lý thuế, khái niệm quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp, hoàn thiện quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp.
Quá trình làm báo cáo thực tập, các bạn học viên có thể xem qua dịch vụ làm thuê khóa luận tốt nghiệp của Luận Văn Trust để được hỗ trợ tư vấn đè tài và báo giá viết báo cáo trọn gói nhé.
Mục lục
1. Khái niệm quản lý thuế
“Quản lý nhà nước đối với nền kinh tế là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của Nhà nước lên nền kinh tế quốc dân, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước, các cơ cấu có thể có để đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế đất nước đặt ra, trong điều kiện hội nhập và mở rộng giao lưu quốc tế. Trong khi đó quản lý tài chính công là quá trình Nhà nước hoạch định, xây dựng chính sách, chế độ; sử dụng hệ thống các công cụ và phương pháp thích hợp tác động đến các hoạt động của tài chính công, làm cho chúng vận động phù hợp với yêu cầu khách quan của nền kinh tế-xã hội, nhằm phục vụ tốt nhất cho việc thực hiện các chức năng do Nhà nước đảm nhận.
Quản lý thuế rõ ràng là một nội dung của quản lý nhà nước về kinh tế. Ngoài ra, nó là một nhánh quan trọng của quản lý tài chính công. Do vậy, khái niệm quản lý thuế cũng có một số nét tương đồng với hai khái niệm trên.
Trong cuốn ‘Tài chính công’ của Khoa Tài chính Nhà nước Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh (2005) thì Quản lý thuế là những biện pháp nghiệp vụ do cơ quan có chức năng thu ngân sách nhà nước thực hiện, đó là những hoạt động thường xuyên của cơ quan thu hướng về phía đối tượng nộp nhằm đảm bảo thu thuế đầy đủ, kịp thời và đúng luật định. Với quan niệm như vậy, quản lý thuế là quản lý thu thuế. Nó bao gồm xây dựng kế hoạch thu thuế, tổ chức các biện pháp hành thu và tổ chức bộ máy ngành thuế.
Như vậy, quản lý thuế là quá trình Nhà nước sử dụng hệ thống các công cụ và phương pháp thích hợp tác động lên đối tượng của quản lý thuế làm cho chúng vận động phù hợp với mục tiêu đặt ra. Đồng thời trong quá trình triển khai thực hiện các chính sách bằng công tác thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế, ý thức chấp hành pháp luật thuế của người dân được nâng cao.”[1]

2. Nội dung quản lý thuế
“Quản lý thuế là hoạt động quản lý tài chính nhà nước trên lĩnh vực thuế nên nội dung của quản lý thuế rất phong phú, đa dạng. Ngoài ra, nó còn phụ thuộc vào thể chế và cách tổ chức bộ máy nhà nước. Vì vậy, nội dung quản lý thuế ở mỗi nước sẽ có những nét khác nhau nhất định. Theo điều 3 Luật Quản lý thuế thì nội dung quản lý thuế được quy định căn cứ theo trình tự thời gian bao gồm các công việc sau: đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, quản lý thông tin người nộp thuế, kiểm tra thuế, cưỡng chế nợ thuế, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại.”
3. Sự cần thiết phải quản lý thuế
“Thông qua quản lý thuế giúp cho Nhà nước nắm được số lượng, tình hình sản xuất kinh doanh của từng loại hình, lĩnh vực và từng người nộp thuế, tình hình chấp hành pháp luật thuế và những thông tin về người nộp thuế để xây dựng chính sách thuế phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế trong từng thời kỳ. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, số lượng doanh nghiệp tăng lên nhanh chóng, đồng thời quy mô, hình thức, cách thức hoạt động của các doanh nghiệp cũng đa dạng, phức tạp hơn.”
4. Khái niệm quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
Cơ Sở Lý Luận Về Quản Lý Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp “Quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp là quản lý hành chính nhà nước về thuế thu nhập doanh nghiệp bằng pháp luật, bao gồm việc tổ chức, quản lý, điều hành quá trình thu nộp thuế, nhằm đảm bảo cho các chính sách thuế được thực thi nghiêm chỉnh.
Công tác quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm các mục tiêu: Đảm bảo nguồn thu thuế thu nhập doanh nghiệp được tập trung, huy động đầy đủ, kịp thời, thường xuyên ổn định cho ngân sách nhà nước trên cơ sở không ngừng nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế, tạo điều kiện thuận lợi để các DN chấp hành tốt nghĩa vụ thuế, góp phần hoàn thiện các chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp phù hợp với điều kiện thực tiễn, phù hợp thực trạng sản xuất kinh doanh của DN, phát huy việc kiểm soát và điều tiết các hoạt động KTXH.
Quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp phải tuân thủ đúng pháp luật, đảm bảo hiệu quả với cơ chế quản lý thuế tự tính, tự khai, tự nộp, phải công khai, minh bạch, bình đẳng, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế và tuân thủ, phù hợp với các thông lệ quốc tế.
Đối tượng của quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp là các mối quan hệ phát sinh trước, trong và sau quá trình triển khai tổ chức thu nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho Nhà nước. Các quan hệ này có thể diễn ra giữa cơ quan thuế với người nộp thuế, giữa người nộp thuế với nhau, giữa nội bộ cơ quan thuế, giữa cơ quan thuế trong nước với cơ quan thuế nước khác, …
Công cụ của quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp là pháp luật, kế hoạch, chính sách và một số công cụ khác. Pháp luật là công cụ pháp luật có tính định hướng và điều tiết quan trọng nhất. Nó tạo tiền đề điều chỉnh các quan hệ kinh tế, duy trì sự ổn định lâu dài của nền kinh tế quốc dân nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế bền vững. Nó tạo cơ chế pháp lý hữu hiệu để thực hiện sự bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ thuế giữa các chủ thể kinh tế. Trong hệ thống các công cụ quản lý, các chính sách là bộ phận năng động nhất. Các chính sách chủ yếu tác động đến quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp gồm có các chính sách kinh tế đối ngoại, chính sách cơ cấu kinh tế, chính sách thuế. Chính sách kinh tế đối ngoại thay đổi theo hướng mở cửa, hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới thì công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp trở nên khó khăn, phức tạp hơn, phải đối mặt với những vấn đề mới phát sinh như thuế trùng, giá chuyển nhượng, cạnh tranh thuế, … Chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp thay đổi để phù hợp với yêu cầu của hội nhập như cắt giảm thuế quan và tuân theo các nguyên tắc quốc tế thì nguồn thu từ thuế thu nhập doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng.
Phương pháp quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp gồm có phương pháp hành chính, phương pháp kinh tế, phương pháp giáo dục, … Phương pháp hành chính được sử dụng khi các chủ thể của quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp muốn các đòi hỏi của mình phải được khách thể tuân thủ một cách bắt buộc, vô điều kiện. Sử dụng phương pháp này quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ có hiệu quả khi các quyết định mà chủ thể quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đưa ra căn cứ khoa học, luận chứng đầy đủ về mặt kinh tế. Phương pháp kinh tế được sử dụng thông qua dùng lợi ích vật chất để kích thích tính tích cực của khách thể quản lý. Phương pháp kinh tế trong quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp thể hiện dưới hình thức khoán, thưởng, ưu đãi, … Phương pháp giáo dục trong quản lý thuế được sử dụng thông qua việc Nhà nước tác động vào nhận thức và tình cảm của khách thể quản lý nhằm nâng cao tính tự giác, tính tích cực của họ trong việc thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Mục tiêu của quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp là: Tập trung, huy động đầy đủ, kịp thời số thu thuế thu nhập doanh nghiệp vào ngân sách nhà nước trên cơ sở không ngừng nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu, tối thiểu hóa chi phí nâng cao hiệu quả quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp, phát huy tối đa vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp trong nền kinh tế, tăng cường ý thức chấp hành pháp luật cho các pháp nhân, thể nhân.” [2]
XEM THÊM ==> Luận Văn Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Theo Pháp Luật
5. Hoàn thiện quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
5.1. Nội dung của quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
Nội dung cơ bản của việc quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đã được quy định tại Luật Quản lý Thuế (được Quốc Hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ 8, khóa XI) tại Điều 3 Chương 1 có quy định nội dung của QLT gồm những nội dung như: “Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế; Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế; Xoá nợ tiền thuế,tiền phạt; Quản lý thông tin về người nộp thuế; Kiểm tra thuế, thanh tra thuế; Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; Xử lý vi phạm pháp luật về thuế và khâu Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.” Điều 3 Chương 1, Luật Quản lý Thuế.
– Về nội dung Quản lý đăng ký thuế
Doanh nghiệp kinh doanh đều phải đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế. Doanh nghiệp khi đăng ký thuế sẽ nhận được chứng nhận đăng ký thuế, có mã số thuế riêng và DN sẽ sử dụng mã số thuế để thực hiện kê khai và nộp thuế cho cơ quan thuế.Cơ quan thuế sẽ quản lý danh bạ DN theo MST được cấp
– Về nôi dung Quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế
DN kê khai theo cơ chế tự khai, tự nộp thuế. Cơ quan thuế quản lý kê khai và nôp thuế của DN để quản lý người nộp thuế thực hiện các thủ tục hành chính thuế về khai thuế, nộp thuế, kế toán thuế, hoàn thành nghĩa vụ thuế đầy đủ, đúng quy định và quy trình theo quy định của Luật Quản lý thuế, các Luật thuế hiện hành và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
DN nộp tờ khai qua mạng đến Trung tâm dữ liệu ngành thuế. Tờ khai DN được quy định tạm nộp theo quý và nộp theo năm quyết toán
“Cơ quan thuế quản lý kê khai thuế quản lý chặt chẽ việc nộp tờ khai, kê khai thuế của DN, rà soát các thông tin liên quan đến nghĩa vụ khai thuế của D, tránh tình trạng tờ khai hoặc kê khai sai số thuế phải nộp gây thất thu cho ngân sách nhà nước. Quản lý nộp thuế để theo dõi được số thuế phát sinh phải nộp để đôn đốc DN nộp thuế kịp thời.
– Quản lý thanh tra kiểm tra thuế
Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp: Trong thời hạn 90 ngày kể từ khi kết thúc năm tài chính, CSKD phải nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan Thuế trực tiếp quản lý.
Công tác thanh tra, kiểm tra thuế có vai trò quan trọng trong công tác quản lý thuế nói chung và công tác đảm bảo tính tuân thủ của người nộp thuế. Hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế được hiểu đồng nhất trong quan điểm của một số học giả trên thế giới: Là hoạt động do cơ quan thuế tiến hành nhằm kiểm tra tài liệu của người nộp thuế để xác định sự tuân thủ pháp luật của người nộp thuế.
Kiểm tra thuế là hoạt động của cơ quan thuế trong việc xác định tính đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu trong hồ sơ thuế, từ đó đối chiếu với chức năng, nhiệm vụ, yêu cầu đặt ra đối với đối tượng kiểm tra nhằm đánh giá sự tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế. Kiểm tra thuế được thực hiện tại trụ sở cơ quan thuế và tại trụ sở của người nộp thuế.
Thanh tra thuế là hoạt động giám sát của cơ quan thuế đối với các hoạt động, giao dịch liên quan đến nghĩa vụ thuế của người nộp thuế, tình hình áp dụng, thực hiện các thủ tục hành chính thuế, việc chấp hành nghĩa vụ thuế của người nộp thuế, nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý những hành vi trái pháp luật, bảo đảm luật thuế được thi hành một cách nghiêm chỉnh trong đời sống xã hội. Nội dung thanh tra, kiểm tra thuế là việc chấp hành pháp luật thuế. Thông qua các phương pháp phân tích, đánh giá tình hình thực tế của đối tượng thanh tra, kiểm tra, hoạt động thanh tra, kiểm tra giúp phát hiện, ngăn ngừa, xử lý những vi phạm pháp luật thuế, góp phần thúc đẩy các tổ chức, cá nhân hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước. Từ đó, công tác quản lý thuế được hoàn thiện, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích hợp pháp của công dân.
Thanh tra và kiểm tra đều có cùng mục đích là ngăn ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm về thuế… Góp phần cho tổ chức, cá nhân hoàn thành nhiệm vụ, bảo vệ tài sản của Nhà nước.
Hoạt động thanh tra có phạm vi rộng hơn, diễn ra ở tất cả các hoạt động kinh tế – xã hội và được thực hiện một cách thường xuyên liên tục. Hoạt động kiểm tra có phạm vi nhỏ hơn vì hoạt động kiểm tra là hoạt động kiểm tra ở giai đoạn sau khi các hoạt động kinh tế – xã hội đã phát sinh.
Về thời gian: thanh tra thường được tổ chức theo từng cuộc nên thời gian thường kéo dài, theo quy định là không quá 30 ngày và có thể kéo dài thêm trong trường hợp cần thiết, ngược lại kiểm tra thường thời gian ngắn hơn, theo quy định là không quá 05 ngày.
Về hình thức tổ chức: Thanh tra khi tiến hành thường được lập thành Đoàn và Đoàn thanh tra thực hiện việc thanh tra theo quy định. Ngược lại, kiểm tra có thể lập hoặc không và có khi chỉ cần một người thực hiện việc kiểm tra theo yêu cầu của cấp trên.
Về biện pháp áp dụng: Thanh tra thường áp dụng các biện pháp mạnh hơn (tạm giữ tang vật, tài liệu, khám nơi cất tang vật…).
Tính chất của thanh tra là một hoạt động quyền lực của cơ quan quản lý nhà nước. Kiểm tra là hoạt động trung tính, có thể là hoạt động quyền lực quản lý nhà nước, có thể là hoạt động quản lý đơn thuần.
Mục đích của thanh tra là phát hiện, ngăn chặn những hành vi trái pháp luật. Mục đích của kiểm tra là phát hiện những sai lệch của đối tượng kiểm tra để điều chỉnh và ngăn chặn những sai lệch ấy (sai lệch có thể là vi phạm pháp luật, có thể chỉ là không đúng kế hoạch, không đúng yêu cầu…)
Vai trò của công tác kiểm tra thuế để chống gian lận thuế
Thanh tra, kiểm tra người nộp thuế góp phần hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật về thuế, cải cách thủ tục hành chính thuế. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế chính là công cụ cung cấp các căn cứ, bằng chứng cụ thể phản ánh một cách chân thực, chính xác các diễn biến về tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế. Thông qua đó, chính sách thuế sẽ được bổ sung hoàn thiện cho phù hợp với tình hình thực tế.
Thanh tra, kiểm tra thuế là phương tiện ngăn ngừa, răn đe các hành vi vi phạm pháp luật thuế. Hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu liên quan đến người nộp thuế, đánh giá việc chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế, thu thập và xác minh các chứng cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật thuế. Theo đó, công tác thanh tra, kiểm tra thuế vừa phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật thuế, vừa sử dụng các biện pháp chế tài, các quyết định hành chính nhằm xử lý và răn đe hành vi vi phạm pháp luật thuế.
Thanh tra, kiểm tra thuế góp phần tăng thu cho ngân sách nhà nước. Thông qua công tác thanh tra, kiểm tra thuế giúp phát hiện các trường hợp trốn, tránh, lách thuế của người nộp thuế góp phần tăng thu rất lớn cho ngân sách nhà nước, giúp hoàn thiện công tác triern khai thực hiện pháp luật thuế, đồng thời với việc triển khai thực hiện các thủ tục hành chính thuế.
– Về nội dung Quản lý cưỡng chế nợ thuế
Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế Cưỡng chế thi hành thuế để đôn đốc thu hồi và xử lý các khỏan tiền nợ của người nộp thuế có nghĩa vụ nộp vào ngân sách nhà nước.
Tiền nợ thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định là các khoản tiền thuế người nộp thuế đã kê khai, CQT đã tính nhưng đã hết thời hạn quy định mà người nộp thuế vẫn chưa nộp. Cơ quan thuế xác định nợ thuế sau khi rà soát đối chiếu số liệu tiền thuế nợ sau khi khóa sổ thuế. Các bước cơ quan thues thực hiện trong quy trình quản lý và cưỡng chế nợ thuế là phân loại tiền thuế nợ và thực hiện các công việc đôn đốc và xử lý tiền nợ thuế. Có sự tổ chức phân công và phối hợp giữa các bộ phận trong các đội CCT khi thực hiện quy trình quản lý và cương chế nợ thuế.
– Về nội dung Công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế
Công tác tuyên truyền, hỗ trợ về thuế là hướng dẫn người nộp thuế hiểu biết đầy đủ các quy định về chính sách thuế và các thủ tục hành chính thuế, hỗ trợ người nộp thuế thực hiện quyền và nghĩa vụ về thuế. Nội dung tuyên truyền phải theo đúng các quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn chung và thống nhất trên toàn quốc. Các bước cần thực hiện cho quy trình tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế được hương dẫn trong quyết định 745/QĐ-TCT ngày 20 tháng 4 năm 2015, gồm các nội dung: Lập kế hoạch tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế; Tổ chức thực hiện các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế; Chế độ báo cáo công tác tuyên truyền, hỗ trợ.”[3]

5.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp:
5.2.1. Những nhân tố bên ngoài
Thứ nhất: Hệ thống chính sách thuế
+ Luật thuế và hệ thống chính sách có tác động lớn đến việc thu và quản lý thuế. Chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đơn giản, rõ ràng, hợp lý sẽ có tác động tích cực đến công tác thu và quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ của mình, đồng thời có lợi cho công tác quản lý thu thuế của cơ quan thuế.
Thứ hai: Quy trình quản lý thuế
Quản lý đơn giản, dễ hiểu, chặt chẽ được công khai minh bạch sẽ giúp nhiệm vụ quản lý thuế được thực hiện dễ dàng, nhanh chóng, kịp thời. Đồng thời người nộp thuế cũng nắm bắt trình tự thủ tục rõ ràng, tránh lãng phí thời gian và tránh thắc mắc, khiếu nại.
Thứ ba: Công tác phối hợp với các sở, ban ngành trên địa bàn
+ Phối hợp các sở, ban, ngành, cơ quan quản lý địa phương trong công tác quản lý các đơn vị sản xuất kinh doanh để phát hiện và xử lý kịp thời các đơn vị vi phạm pháp luật; tăng cường chia sẻ thông tin đơn vị sản xuất kinh doanh giữa các cơ quan quản lý nhà nước, giảm thiểu nghĩa vụ báo cáo của nhiều cơ quan quản lý quốc gia Cùng một loại báo cáo như đơn vị.
Thứ tư: Ý thưc tuân thủ của Người nộp thuế
Ý thức tuân thủ của người nộp thuế là yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả của công tác quản lý thu thuế, có tác động lớn đến công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp.
Người nộp thuế biết chính sách thuế nhưng cố tình chây ỳ, không thực hiện nghĩa vụ thuế, sử dụng hóa đơn bất hợp pháp để kinh doanh, sử dụng hóa đơn bất hợp pháp … trốn tránh, gian dối, chiếm đoạt tiền thuế của Nhà nước sẽ gây khó khăn hơn trong việc thu và quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp. Chính phủ cần chú trọng đến các chính sách công khai, giáo dục để người nộp thuế hiểu và tôn trọng pháp luật, thực hiện chính sách thuế sẽ giảm được tình trạng trốn thuế, trốn thuế. Cơ quan thuế cần tạo điều kiện để người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ, hỗ trợ, giải đáp thắc mắc của người nộp thuế, giúp người nộp thuế khai thuế, nộp thuế đúng quy định.
5.2.2. Những nhân tố bên trong
“Thứ nhất: Nguồn nhân lực của cơ quan quản lý thu thuế:
Nhân tố nhân lực của cơ quan quản lý thu thuế cũng hết sức quan trọng trong công tác quản lý thu thuế. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ, thái độ làm việc của đội ngũ cán bộ thuế , việc ban hành chính sách, tổ chức thực hiện chính sách thuế, và công tác thanh tra kiểm tra thuế, tổ chức bộ máy quản lý thuế ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của việc quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp. Muốn công tác quản lý thuế được hiệu quả thì phải xây dựng đội ngủ công chức chuyên nghiệp, có năng lực, trình độ chuyên môn tốt và làm việc có trách nhiệm. Do đó việc tuyển dụng, bố trí công việc, chế độ đãi ngộ, đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao của ngành thuế là mục tiêu rất quan trọng.
Thứ hai: hiện đại hóa công tác quản lý thu thuế
Việc ứng dụng CNTT để hiện đại hóa công tác quản lý thuế cực kỳ quan trọng. Thời buổi công nghệ phát triển đòi hỏi công tác quản lý thuế cũng phải phát triễn CNTT theo phù hợp. Công tác theo dõi, quản lý nộp thu, công tác khai thác dữ liệu , công tác phổ biến, tuyên truyền nâng cao tính tuân thủ của người nộp thuế trong việc thực hiện luật thuế cũng phải ứng dụng CNTTsẽ giúp cho việc quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp được nhanh chóng kịp thời đáp ứng yêu cầu của hệ thống quản lý thuế hiện đại.
Thứ ba: Hiệu quả của công tác quản lý rủi ro trong quản lý thu thuế. Quản lý rủi ro trong quản lý thu thuế dựa trên bộ tiêu chí để đánh giá rủi ro về thuế giúp CQT tránh được những yếu tố cảm tính cũng như tăng tính công bằng, rõ ràng, minh bạch trong kiểm tra thuế. Cơ quan thuế kiểm soát rủi ro bằng việc áp dụng một cách có hệ thống các quy trình, biện pháp nhằm hướng các nguồn lực vào các lĩnh vực có nguy cơ ảnh hưởng đến các mục tiêu đề ra, qua đó hỗ trợ tối đa tính hiệu quả, hiệu lực của công tác quản lý. Quản lý rủi ro trong quản lý thuế giúp CQT giám sát chặt chẽ, thường xuyên đối với người nộp thuế; giảm sai phạm, góp phần răn đe DN sai phạm, tăng thu cho ngân sách nhà nước.”
Nhìn chung công tác quản lý thuế chịu sự tác động trực tiếp của rất nhiều các yếu tố khác nhau, trong đó có những yếu tố tiêu cực làm giảm kết quả thu ngân sách nhà nước cũng như có những yếu tố tích cực làm tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
5.3. Hoàn thiện quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
5.3.1. Sự cần thiết phải quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp giúp nhà nước nắm được các loại hình, lĩnh vực, số lượng người nộp thuế, điều kiện sản xuất, hoạt động, tình hình tuân thủ thuế và thông tin về người nộp thuế để hoạch định chính sách thuế phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế của từng thời kỳ. Với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, số lượng doanh nghiệp tăng nhanh, đồng thời quy mô, hình thức và phương thức hoạt động của các doanh nghiệp ngày càng đa dạng và phức tạp.
5.3.2.Tiêu chí đo lường việc hoàn thiện quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
– Lập dự toán và tổ chức thu thuế thu nhập doanh nghiệp
+ Công tác lập dự toán thu thuế thu nhập doanh nghiệp là công tác phân tích đánh giá các yếu tố tác động làm tăng giảm nguồn thu dự toán năm, tính toán đầy đủ nguồn thu trên địa bàn để lên dự toán thu ngân sách nhà nước cho năm. Yêu cầu phải tính toán đủ từng khoản thu theo từng lĩnh vực, theo từng sắc thuế, từng địa bàn. “Tính toán về cả nguồn thu hồi nợ thuế, nguồn thu từ công tác thanh kiểm tra, chống chuyển giá, chống gian lận thương mại, công tác kiểm tra giám sát hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp, tăng cường quản lý thu đối với doanh nghiệp cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ… theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng chính phủ và Bộ tài chính, trên cơ sở đó để tính toán hết dự kiến đầy đủ nguồn thu dự toán.”
+ Tổ chức công tác thu thuế thu nhập doanh nghiệp: cơ quan thuế xác định cơ cấu tổ chức của cơ quan quản lý các cấp, bố trí cán bộ, công chức hợp lý, đảm bảo tính thống nhất và chấp hành, thực hiện đầy đủ, hiệu quả chức năng quản lý thuế, tổ chức thực hiện công tác thu thuế từ công tác đăng ký thuế, kê khai thuế Việc nộp thuế, công khai và hỗ trợ người nộp thuế, đến các khâu kiểm tra, quản lý thuế, nợ thuế đều thực hiện đầy đủ các quy định về nội dung quản lý thu thuế.
– Quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp theo phương pháp quản lý rủi ro
“Quản lý rủi ro về thuế là việc phân loại, đánh giá người nộp thuế (NNT) dựa trên hệ thống tiêu thức rủi ro về thuế từ đó xác định người nộp thuế có mức độ tuân thủ thấp và khả năng gian lận về thuế cao để tập trung nguồn lực xử lý nhằm nâng cao tính tuân thủ tự nguyện của người nộp thuế theo nguyên tắc ưu tiên nguồn lực quản lý gian lận có thể mang lại tổn thất lớn nhất và những sai phạm có nhiều khả năng xảy ra nhất.
Quản lý rủi ro được áp dụng ở hầu hết các khâu trong công tác quản lý thuế: đăng ký thuế; khai thuế, nộp thuế; hoàn thuế; xác định, lựa chọn người nộp thuế để thực hiện đưa vào kế hoạch kiểm tra, thanh tra thuế; quản lý nợ thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; phân loại người nộp thuế để áp dụng các biện pháp quản lý trong việc tạo, in, phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế; thu thập, phân tích thông tin, xác định trọng điểm giám sát đối với người nộp thuế có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế; cung cấp thông tin, dữ liệu, hỗ trợ các hoạt động nghiệp vụ khác trong quản lý thuế.
Trên cơ sở thu thập các thông tin cần thiết phục vụ cho công tác quản lý thuế, hệ thống tiêu thức và phương pháp đánh giá rủi ro, cơ quan thuế tiến hành đánh giá, phân loại, xác định các nhóm người nộp thuế có mức độ rủi ro cao về thuế để lập kế hoạch xử lý rủi ro mà trọng tâm là áp dụng các biện pháp về tuyên truyền hỗ trợ, thanh tra và quản lý nợ thuế với mục tiêu tăng cường tính tuân thủ tự nguyện của người nộp thuế.
Việc chuyển sang quản lý thuế theo rủi ro sẽ giúp cơ quan thuế phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực khan hiếm của mình để tập trung quản lý các nhóm người nộp thuế có mức độ tuân thủ thấp nhất, khả năng gian lận về thuế cao nhất; tiết kiệm thời gian, hiểu được hành vi tuân thủ của người nộp thuế, từ đó phân loại để có chiến lược xử lý rủi ro phù hợp, giám sát chặt chẽ và xử lý kịp thời các hành vi không tuân thủ. Do đó nâng cao được hiệu quả sử dụng chi phí quản lý thuế, dành nguồn lực vào quản lý nhóm người nộp thuế chưa tuân thủ tốt, hướng dẫn, hỗ trợ đối với các lĩnh vực phức tạp, quy định khó hiểu gây nhầm lẫn cho người nộp thuế và tạo được sự bình đẳng, nâng cao tính tuân thủ tự nguyện của người nộp thuế.”
[1] Đoàn Thiên Thư (2013), Tổng quan về thuế Thu nhập doanh nghiệp
Tài chính công, Khoa Tài chính Nhà nước Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh (2005)
[2] Bộ Tài Chính. 2014. Hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính Phủ
[3] Bộ Tài Chính. 2014. Hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính Phủ
Cơ Sở Lý Luận Về Quản Lý Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp cảm ơn bạn đã tin tưởng và theo dõi bài viết của chúng tôi và chúng tôi hy vọng với những thông tin mình vừa trình bày có thể giúp cho bài khóa luận của các bạn hoàn thành một cách hoàn chỉnh nhất. Ngoài ra, chúng tôi còn chia sẻ rất nhiều bài viết với nhiều chủ đề khác nhau phục vụ cho bài báo cáo thực tập, khóa luận tốt nghiệp, mời các bạn theo dõi website để cập nhật những bài viết mới nhất.
Số điện thoại : 0917.193.864
Zalo : 0917.193.864