Cơ Sở Lý Luận Về Quản Lý Dự Án Đầu Tư Xây Dựng nội dung bài viết phù hợp với các bạn sinh viên năm cuối đang tìm kiếm tài liệu kham thảo cho bài khóa luận tốt nghiệp, bài viết được luận văn Trust thu thập từ nguồn internet uy tín, đảm bảo tính xác thực và thống nhất các bạn có thể yên tâm kham thảo bài viết này nhé.
Quá trình làm báo cáo thực tập, các bạn học viên có thể xem qua dịch vụ viết thuê khóa luận tốt nghiệp của Luận Văn Trust để được hỗ trợ tư vấn đè tài và báo giá viết báo cáo trọn gói nhé.
Mục lục
- 1 1. Khái niệm về dự án, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình
- 2 2. Mục tiêu quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình của Chủ đầu tư dự án
- 3 3. Tính chất của công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 4 4. Nội dung của quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 5 5. Các hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 6 6. Các công cụ chủ yếu trong quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
1. Khái niệm về dự án, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình
1.1. Khái niệm về dự án và quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
Hiện nay có nhiều cách diễn đạt khác nhau của các tác giả về khái niệm Quản lý dự án (QLDA): Cơ Sở Lý Luận Về Quản Lý Dự Án Đầu Tư Xây Dựng
QLDA là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án được hoàn thành đúng thời gian, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm, dịch vụ bằng phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép”.
QLDA là việc vận dụng lý luận, phương pháp, quan điểm có tính hệ thống để tiến hành quản lý có hiệu quả toàn bộ công việc liên quan tới dự án dưới sự ràng buộc về nguồn lực có hạn .
QLDA là việc điều phối và tổ chức các bên khác nhau tham gia vào một dự án nhằm hoàn thành dự án đó theo những hạn chế được áp đặt bởi chất lượng, thời gian và chi phí.
Nói một cách chung nhất có thể hiểu: quản lý dự án là sự vận dụng lý luận, phương pháp, quan điểm có tính hệ thống để tiến hành quản lý có hiệu quả toàn bộ công việc liên quan tới dự án dưới sự ràng buộc về nguồn lực. Để thực hiện mục tiêu dự án, các nhà đầu tư phải lên kế hoạch tổ chức, chỉ đạo, phối hợp, điều hành, khống chế và đánh giá toàn bộ quá trình từ lúc bắt đầu đến lúc kết thúc dự án.
QLDA ĐTXDCT là công tác hoạch định, theo dõi và kiểm soát tất cả những khía cạnh của một dự án như trên và kích thích mọi thành phần tham gia vào dự án đó nhằm đạt được những mục tiêu của dự án về chi phí, chất lượng và thời gian. Nói cách khác, quản lý dự án ĐTXDCT là công việc áp dụng các chức năng và hoạt động của quản lý vào suốt vòng đời của dự án nhằm đạt được những mục tiêu đã đề ra.
Như vậy, quản lý dự án ĐTXDCT là quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện gồm: điều phối thời gian và các loại nguồn lực giám sát quá trình phát triển của dự án, đảm bảo cho dự án được hoàn thành đúng thời gian, trong phạm vi nguồn vốn đã được duyệt, đạt chất lượng, kỹ thuật đã đề ra, bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép. quản lý dự án được thực hiện trong tất cả các giai đoạn khác nhau của vòng đời dự án.

1.2. Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình
Dự án đầu tư xây dựng được phân thành nhiều loại theo quy mô, tính chất, loại công trình xây dựng và nguồn vốn sử dụng. Việc phân loại dự án đầu tư xây dựng được thực hiện dựa trên nhiều dấu hiệu khác nhau, tuy nhiên do đặc thù và phạm vi nghiên cứu, luận văn chỉ đề cập đến 2 cách phân loại, đó là theo quy mô, tính chất của dự án và theo nguồn vốn cung cấp cho dự án.
- Theo quy mô và tính chất:
+ Dự án quan trọng quốc gia là những dự án do Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư.
+ Các dự án còn lại tuỳ theo tính chất và quy mô đầu tư, dự án đầu tư xây dựng công trình được phân thành 03 nhóm A, B, C để phân cấp quản lý và được thể hiện tại Phụ lục số 1.
- Theo nguồn vốn đầu tư:
+ Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước;
+ Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước;
+ Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước;
+ Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn.
Sự phân loại, phân nhóm dự án như trên có mục đích phục vụ cho việc phân cấp quản lý cho các tổ chức, địa phương trong hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước;
Theo sự phân cấp đó, Ủy ban nhân dân các cấp được quyết định đầu tư các dự án thuộc nguồn vốn ngân sách của cấp mình và các dự án do cấp trên hỗ trợ vốn theo phân cấp của địa phương, căn cứ vào năng lực thực tế quản lý của địa phương.
2. Mục tiêu quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình của Chủ đầu tư dự án
Mục tiêu quản lý dự án ĐTXDCT của Chủ đầu tư dự án là dẫn dắt dự án đầu tư xây dựng đến thành công, nghĩa là hoàn thành công trình xây dựng đảm bảo các thông số kỹ, mỹ thuật theo thiết kế trong sự ràng buộc về chi phí và thời gian thực hiện được xác định trong dự án khả thi được duyệt; cụ thể:
- Đảm bảo dự án hoàn thành đúng tiến độ.
- Đảm bảo không vượt ngân sách dự kiến.
- Đảm bảo dự án đạt chất lượng mong muốn.
- Giảm thiểu rủi ro trong quá trình thực hiện dự án.
Tiến độ (thời gian), ngân sách (chi phí), chất lượng (kết quả) và rủi ro là những đối tượng cơ bản của quản lý dự án ĐTXDCT của Chủ đầu tư dự án.
3. Tính chất của công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- Tính linh hoạt: Dự án đầu tư xây dựng có thời gian xây dựng dài, có nhiều yếu tố ảnh hưởng khó xác định, do đó quản lý phải linh hoạt để thích ứng với những thay đổi của môi trường dự án. Mặt khác dự án đầu tư xây dựng mang tính đơn chiếc do đó không thể sử dụng nguyên mô hình quản lý dự án này cho dự án khác được. Hơn nữa mỗi dự án có một quy mô và vị trí khác nhau nên trong quản lý dự án cần có sự linh hoạt khi đưa ra quyết định cho từng trường hợp cụ thể.
- Tính thay đổi: Dự án xây dựng không tồn tại ở dạng ổn định cứng, hàng loạt phân tử của nó đều có thể thay đổi trong quá trình thực thi do nhiều nguyên nhân, chẳng hạn như các tác nhân bên trong là nguồn lực tài chính, các hoạt động sản xuất … và bên ngoài như môi trường chính trị, kinh tế, công nghệ, kỹ thuật … và thậm chí cả điều kiện kinh tế xã hội.
- Tính kịp thời: Tính kịp thời thể hiện trong việc ra quyết định liên quan đến dự án, kịp thời nắm bắt các thông tin về thị trường xây dựng, các chính sách, quyết định của Nhà nước, kịp thời nhận ra sự thay đổi để điều hành xử lý công việc, hiệu quả đầu tư.
- Tính pháp luật: quản lý dự án phải tuân thủ các quy định của Nhà nước và quy định của địa phương nơi đặt dự án. Nhà quản lý phải đề ra những quy định, nội quy nội bộ điều hành dự án phù hợp với các quy định pháp lý nói trên.
- Độ tin cậy: Trong quản lý dự án, các phương án lựa chọn là tối ưu, các quyết định có độ tin cậy, giảm thiểu việc điều chỉnh, bổ sung trong quá trình thực hiện dự án.
- Tính hiệu quả: Dự án sử dụng nguồn lực có giới hạn để đạt được mục tiêu đề ra, do đó quản lý dự án phải thỏa mãn hiệu quả dựa trên nguồn lực giới hạn đó, nhằm thực hiện dự án đảm bảo về tiến độ, chi phí và chất lượng.
4. Nội dung của quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
4.1. Quản lý dự án theo quá trình đầu tư của dự án
Dự án đầu tư xây dựng có điểm khởi đầu và kết thúc rõ ràng, bao gồm một tổ hợp các mục tiêu và trình tự thực hiện các hoạt động đã được xác định rõ. đự án không nhất thiết phải là một công việc to lớn và phức tạp, những công việc được coi là dự án phải có những đặc điểm sau:
- Mỗi dự án phải được thực hiện trong một thời gian nhất định, tức là phải có điểm khởi đầu và kết thúc dự án.
- Mỗi dự án phải có một hoặc một số mục tiêu rõ ràng.
- Mỗi dự án đều có kế hoạch cụ thể để đạt được các mục tiêu của dự án.
- Mỗi dự án đều có nguồn lực riêng biệt: dự án được phân bổ thời gian, nhân lực và ngân sách tùy theo tính chất và giá trị của dự án.
- Những người thực hiện dự án thường làm việc theo nhóm.
Mọi hoạt động đầu tư và xây dựng gồm 3 giai đoạn: Chuẩn bị dự án (Chuẩn bị đầu tư), thực hiện đầu tư (Thực hiện dự án), kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng (Thanh quyết toán, bàn giao công trình, bảo trì công trình).
Chuẩn bị đầu tư (lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư)
Nội dung công việc bao gồm:
- Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư
- Tiến hành tiếp xúc, thăm dò thị trường trong nước và ngoài nước để xác định nhu cầu tiêu thụ, khả năng cạnh tranh của sản phẩm, tìm nguồn cung ứng thiết bị, vật tư cho sản xuất; xem xét khả năng về nguồn vốn đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư.
- Tiến hành kiểm tra, khảo sát và chọn địa điểm xây dựng.
- Thỏa thuận đấu nối các công trình hiện có, di chuyển các công trình kỹ thuật hiện có tại khu vực xây dựng với các cơ quan chủ quản.
- Lập thuyết minh và thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng.
- Gửi hồ sơ dự án và văn bản trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư, tổ chức cho vay vốn đầu tư và cơ quan thẩm định dự án đầu tư.
Tại Luật Xây dựng năm 2014 quy định rõ: “Chủ đầu tư có trách nhiệm lập hoặc thuê tổ chức tư vấn lập báo cáo đầu tư, lập dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật và chính các tài liệu này là cơ sở cho chủ đầu tư nghiên cứu, so sánh và lựa chọn phương án đầu tư để trình cơ quan thẩm quyền, người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định”. “Chủ đầu tư chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính chuẩn xác và tính hợp pháp của các thông tin, số liệu, tài liệu gửi theo hồ sơ dự án”. Chất lượng hồ sơ của giai đoạn chuẩn bị đầu tư có ảnh hưởng nhiều đến các bước tiếp theo của quá trình đầu tư, và hiệu quả đầu tư của toàn bộ dự án.
Thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình
Nội dung thực hiện dự án đầu tư bao gồm:
- Xin giao đất hoặc thuê đất (đối với dự án có sử dụng đất)
- Xin giấy phép xây dựng và giấy phép khai thác tài nguyên (nếu có).
- Thực hiện việc giải phóng mặt bằng, thực hiện kế hoạch định cư và phục hồi chuẩn bị mặt bằng xây dựng
- Mua sắm công nghệ và thiết bị
- Thực hiện việc khảo sát, thiết kế kỹ thuật.
- Thẩm định, phê duyệt thiết kế và tổng dự toán, dự toán công trình
- Tổ chức lựa chọn nhà thầu xây dựng
- Tiến hành thi công xây lắp
- Kiểm tra và thực hiện các hợp đồng
- Quản lý thi công xây dựng công trình, gồm: Quản lý chất lượng xây dựng, quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình, quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng, quản lý môi trường xây dựng
- Quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình
- Vận hành thử, chuẩn bị hồ sơ cho việc nghiệm thu, bàn giao công trình đưa vào sử dụng.
Kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng
- Nghiệm thu, bàn giao công trình
- Vận hành công trình, và hướng dẫn sử dụng công trình
- Bảo hành công trình
- Quyết toán vốn đầu tư
- Phê duyệt quyết toán
Như vậy, các giai đoạn của quá trình đầu tư có mối liên hệ hữu cơ với nhau và kết quả của giai đoạn này là tiền đề của giai đoạn sau. Trong suốt quá trình đầu tư xây dựng.
4.2. Quản lý dự án theo mục tiêu
Nội dung của quản lý dự án theo mục tiêu gồm 9 lĩnh vực quản lý trong suốt chu kỳ của dự án có thể biểu diễn theo sơ đồ tại Hình 1.1 như sau:

a. Quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình:
Quản lý tiến độ dự án là việc lập kế hoạch, phân phối và giám sát tiến độ nhằm đảm bảo hoàn thành dự án đúng kế hoạch đã đề ra. Nó chỉ rõ mỗi công việc kéo dài bao lâu, khi nào bắt đầu, khi nào hoàn thành, khi nào kết thúc và toàn bộ dự án sẽ được hoàn thành vào khi nào?
Quản lý tiến độ dự án bao hàm việc đưa ra một lịch trình cụ thể phải làm và điều khiển các công việc nhằm đảm bảo rằng lịch trình đó phải được thực hiện.
Một số hoạt động quản lý tiến độ là:
- Xác định công việc cần thực hiện của dự án.
- Xác định danh mục và khối lượng công việc.
- Thiết lập sơ đồ tiến độ: tìm hiểu và nắm bắt mọi thông tin về dự án, xác định công việc nào làm trước, công việc nào làm sau, kiểm tra lại kế hoạch, yêu cầu kỹ thuật và các nguồn thông tin để đảm bảo tất cả các phần của dự án được tính đến và không có những trùng lặp nào, kiểm tra tính logic của các công việc.
- Quản lý thời gian dự trữ: điều này giúp cho nhóm quản lý dự án biết được mức độ linh hoạt trong tiến độ thực hiện công việc.
- Cập nhật những thay đổi: thực tế thực hiện dự án ngoài những nguyên nhân chủ quan còn có những nguyên nhân khách quan tác động đến việc quản lý dự án nên phải thường xuyên cập nhật những thay đổi của dự án để người quản lý nắm bắt được.
- Đề ra các biện pháp điều chỉnh và loại bỏ trục trặc hay sai lệch, đảm bảo tiến độ và mục tiêu chung của dự án.
b. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình:
Chi phí cho dự án ĐTXDCT phải được tính toán và quản lý để đảm bảo hiệu quả của dự án. Việc quản lý chi phí ĐTXDCT được thực hiện theo từng công trình, phù hợp với các giai đoạn ĐTXDCT, các bước thiết kế, loại nguồn vốn và các quy định của Nhà nước. Tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình phải được tính đúng, tính đủ và phù hợp độ dài thời gian xây dựng công trình. Chủ đầu tư xây dựng công trình chịu trách nhiệm toàn diện về việc quản lý chi phí ĐTXDCT từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác, sử dụng.
Một số hoạt động quản lý chi phí dự án:
- Quản lý tổng mức đầu tư;
- Quản lý dự toán công trình;
- Quản lý định mức xây dựng;
- Quản lý giá xây dựng công trình;
- Quản lý chỉ số giá xây dựng;
- Quản lý hợp đồng xây dựng;
- Quản lý thanh toán, quyết toán vốn đầu tư;
- Quản lý khối lượng.
c. Quản lý chất lượng:
Quản lý chất lượng dự án là quá trình quản lý có hệ thống việc thực hiện dự án nhằm đảm bảo đáp ứng được yêu cầu về chất lượng mà khách hàng đặt ra (Chủ đầu tư). Nó bao gồm việc lên kế hoạch nhằm đạt được các yêu cầu về chất lượng, khống chế chất lượng và đảm bảo chất lượng.
Quản lý chất lượng dự án phải được thực hiện trong tất cả các giai đoạn và các khâu của quá trình đầu tư (từ khi lập dự án, khảo sát, thiết kế, thi công đến khi hoàn thành dự án và đưa vào sử dụng).
Nội dung của quản lý chất lượng bao gồm các vấn đề sau:
- Kiểm tra điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của các nhà thầu khảo sát so với hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất về nhân lực, thiết bị máy móc phục vụ khảo sát, phòng thí nghiệm được nhà thầu khảo sát xây dựng sử dụng.
- Kiểm tra các điều kiện khởi công công trình xây dựng.
- Kiểm tra sự phù hợp năng lực của nhà thầu thi công xây dựng công trình với hồ sơ dự thầu và hợp đồng xây dựng.
- Kiểm tra về nhân lực, thiết bị thi công của nhà thầu thi công xây dựng công trình đưa vào công trường.
- Kiểm tra hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu thi công.
- Kiểm tra giấy phép sử dụng các máy móc, thiết bị, vật tư có yêu cầu an toàn phục vụ thi công công trình.
- Kiểm tra phòng thí nghiệm và các cơ sở sản xuất vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng phục vụ thi công xây dựng của nhà thầu thi công xây dựng công trình.
- Kiểm tra và giám sát chất lượng vật tư, vật liệu và thiết bị lắp đặt vào công trình do nhà thầu thi công xây dựng công trình cung cấp theo yêu cầu của thiết kế, bao gồm:
+ Kiểm tra biện pháp thi công của nhà thầu thi công xây dựng công trình.
+ Kiểm tra và giám sát thường xuyên có hệ thống quá trình nhà thầu thi công thi công xây dựng công trình triển khai các công việc tại hiện trường.
+ Xác nhận bản vẽ hoàn công.
+ Tập hợp và kiểm tra tài liệu phục vụ nghiệm thu công việc xây dựng, bộ phận công trình, giai đoạn thi công xây dựng, nghiệm thu thiết bị, nghiệm thu hoàn thành từng hạng mục công trình xây dựng và hoàn thành công trình xây dựng.
+ Phát hiện sai sót, bất hợp lý về thiết kế để điều chỉnh hoặc yêu cầu nhà thầu thiết kế điều chỉnh.
+ Tổ chức kiểm định lại chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình và công trình xây dựng khi có nghi ngờ về chất lượng.
+ Chủ trì, phối hợp với các bên liên quan giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong thi công xây dựng công trình.
+ Tiến hành kiểm tra tình trạng công trình, phát hiện hư hỏng để yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng, lắp đặt thiết bị công trình sửa chữa.
+ Giám sát và nghiệm thu việc khắc phục, sửa chữa của nhà thầu.
+ Kiểm tra, đánh giá tài liệu, số liệu khảo sát sử dụng cho thiết kế, các tài liệu thiết kế của tư vấn.
+ Kiểm soát chất lượng trong quá trình thực hiện dự án so với yêu cầu trong thuyết minh và bản vẽ thiết kế kỹ thuật.
+ Xem xét quy trình công nghệ thực hiện dự án đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và chất lượng công tác theo quy định hoặc quy phạm.
+ Bảo đảm sự tương ứng của yêu cầu chất lượng và chi phí thực hiện.
d. Quản lý an toàn lao động và vệ sinh môi trường:
Quản lý an toàn lao động và vệ sinh môi trường là quá trình đảm bảo an toàn lao động, giữ gìn vệ sinh môi trường trong suốt thời gian thực hiện, khai thác dự án.
Chủ đầu tư và các nhà thầu thi công xây dựng phải có trách nhiệm thực hiện các biện pháp nhằm bảo vệ môi trường xây dựng, đồng thời chịu sự kiểm tra giám sát của Cơ quan quản lý nhà nước về môi trường.
Quản lý an toàn lao động và vệ sinh môi trường gồm có:
- Kiểm tra và theo dõi biện pháp đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh môi trường của nhà thầu xây dựng trước và trong quá trình thi công.
- Xử lý nhà thầu không thực hiện cam kết đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh môi trường.
- Chịu sự kiểm tra, giám sát của Cơ quan quản lý nhà nước về an toàn lao động và vệ sinh môi trường.
e. Quản lý nguồn nhân lực:
Quản lý nguồn nhân lực là phương pháp quản lý mang tính hệ thống nhằm đảm bảo phát huy hết năng lực, tính tích cực, sáng tạo của mỗi người trong dự án và tận dụng nó một cách có hiệu quả nhất.
Quản lý nguồn nhân lực bao gồm các việc như: quy hoạch tổ chức, xây dựng đội ngũ, tuyển chọn nhân viên và xây dựng các Ban quản lý dự án.
f. Quản lý rủi ro dự án:
Dự án ĐTXDCT thường kéo dài nhiều năm, tiềm ẩn nhiều yếu tố rủi ro. Quản lý rủi ro dự án là việc nhận diện các nhân tố rủi ro trong dự án, sử dụng các phương phát định tính, định lượng để xác định tính chất, mức độ rủi ro để có kế hoạch đối phó cũng như quản lý từng loại rủi ro.
Quản lý rủi ro dự án bao gồm việc tối đa hóa khả năng, kết quả của các sự kiện thuận lợi và tối thiểu hoá khả năng, ảnh hưởng của những biến cố gây bất lợi cho mục tiêu của dự án. Đây là một trong lĩnh vực đặc biệt quan trọng trong quản lý dự án mà đôi khi vẫn bị những nhà quản lý dự án lãng quên.
Quản lý rủi ro của dự án ĐTXDCT gồm có 3 bước:
- Nhận dạng và xác định những rủi ro có thể có của dự án.
- Đánh giá tác hại của từng rủi ro tác động đến dự án.
- Xác định các bước hay những hành động để ứng phó với những rủi ro nếu nó xảy ra.
- Định tính, định lượng rủi ro.
- Để đối phó với rủi ro, có 03 phương pháp chính là:
+ Phòng tránh: không thể tránh được rủi ro nhưng với một số rủi ro có thể phòng tránh được bằng các điều khoản hợp đồng.
+ Giảm nhẹ: có thể giảm nhẹ rủi ro bằng cách mua bảo hiểm.
+ Chấp nhận: có thể chấp nhận hậu quả bằng 2 cách: chủ động và thụ động.
g. Quản lý việc trao đổi thông tin dự án:
Quản lý việc trao đổi thông tin dự án là biện pháp quản lý mang tính hệ thống nhằm đảm bảo việc truyền đạt, thu thập, trao đổi một cách hợp lý các tin tức cần thiết cho việc thực hiện cũng như việc truyền đạt thông tin, báo cáo tiến độ dự án giữa các thành viên dự án với các cấp quản lý, giữa các tổ nhóm quản lý.
h. Quản lý việc thu mua của dự án:
Quản lý việc thu mua của dự án là biện pháp quản lý mang tính hệ thống nhằm sử dụng những hàng hóa, vật liệu thu mua được từ bên ngoài tổ chức thực hiện dự án. Nó bao gồm việc lên kế hoạch thu mua, lựa chọn việc thu mua các nguồn vật liệu.
i. Quản lý việc giao nhận dự án:
Đây là một nội dung quản lý dự án mới mà Hiệp hội các nhà quản lý dự án trên thế giới đưa ra dựa vào tình hình phát triển của quản lý dự án. Một số dự án tương đối độc lập nên sau khi thực hiện hoàn thành dự án, hợp đồng cũng kết thúc cùng với sự chuyển giao kết quả. Nhưng một số dự án lại khác, sau khi dự án hoàn thành thì khách hàng lập tức sử dụng kết quả dự án vào việc vận hành sản xuất. Dự án vừa bước vào giao đoạn đầu vận hành sản xuất nên người tiếp nhận dự án có thể thiếu nhân lực quản lý hoặc chưa nắm vững được tính năng, kỹ thuật của dự án, vì thế cần có sự giúp đỡ của đơn vị thi công dự án, giúp đơn vị tiếp nhận dự án giải quyết vấn đề trên, từ đó mới xuất hiện khâu quản lý việc giao – nhận dự án.
Quản lý việc giao – nhận dự án cần có sự tham gia của đơn vị thi công dự án và đơn vị tiếp nhận dự án, tức là có sự phối hợp chặt chẽ giữa hai bên giao và nhận, như vậy mới tránh được tình trạng dự án tốt nhưng hiệu quả kém, đầu tư cao nhưng lợi nhuận thấp.
5. Các hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
Theo Luật xây dựng số 50/2014/QH13 & Nghị định 59/2015/NĐ-CP, theo quy định tại Điều 62 – Luật Xây dựng số 50/2014, có tất cả 04 hình thức quản lý, cụ thể như sau:
- Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, khu vực;
Trường hợp áp dụng:
- Dự án sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước.
- Dự án theo chuyên ngành sử dụng vốn Nhà nước ngoài Ngân sách của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty Nhà nước.
- Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án
Trường hợp áp dụng:
- Dự án sử dụng vốn Nhà nước quy mô Nhóm A có công trình cấp đặc biệt; có áp dụng công nghệ cao được Bộ trưởng Bộ khoa học và Công nghệ xác nhận bằng văn bản.
- Dự án về Quốc phòng, An ninh có yêu cầu bí mật Nhà nước.
- Thuê Tư vấn quản lý dự án
Trường hợp áp dụng:
- Dự án sử dụng nguồn vốn Nhà nước ngoài Ngân sách, vốn khác.
- Dự án có tính chất đặc thù, đơn lẻ
- Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án
Trường hợp áp dụng:
- Dự án cải tạo, sửa chữa quy mô nhỏ.
- Dự án có sự tham gia của cộng đồng.

6. Các công cụ chủ yếu trong quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
Công cụ quản lý đối với các dự án ĐTXDCT là những phương tiện dùng để tác động vào các công việc của dự án nhằm đảm bảo hoàn thành các mục tiêu đề ra.
Các công cụ đó bao gồm:
6.1. Hệ thống các văn bản, quy phạm pháp luật của Nhà nước Việt Nam đối với dự án đầu tư xây dựng công trình
Gồm 2 loại văn bản:
a. Hệ thống các văn bản, pháp luật của Nhà nước
Các văn bản luật: Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Đất đai, Luật Nhà ở…
Các Nghị định của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư, đất đai, chất lượng, chi phí, đấu thầu lựa chọn nhà thầu…
Các thông tư hướng dẫn của các bộ, ngành như lập và quản lý chi phí ĐTXDCT, quản lý quy hoạch…
Các Quyết định, Nghị quyết, Quy chế …của địa phương của nơi đặt dự án như Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân từ cấp tỉnh xuống tới cấp huyện và cấp xã …
b. Hệ thống văn bản do Chủ đầu tư quy định
Các quy chế quy định về tài chính;
Quy chế quản lý xe máy thiết bị thi công;
Quy chế hoạt động của Ban quản lý dự án;
Quy chế giao nhận khoán và giao nhận nội bộ;
Quy định về thời gian làm việc.,,,
6.2. Các biểu đồ, bảng biểu mang tính chất nghiệp vụ
a. Biểu đồ tổ chức các công việc
Biểu đồ tổ chức các công việc là kỹ thuật trình bày kế hoạch tiến độ, mô tả dưới dạng sơ đồ mối quan hệ liên tục giữa các công việc đã được xác định cả về thời gian và thứ tự trước sau, nó có tác dụng phản ánh mối tương tác giữa các công việc găng và đường găng của dự án, …
b. Biểu đồ quản lý tiến độ
Một trong những kỹ thuật cơ bản để quản lý tiến độ dự án là kỹ thuật tổng quan và đánh giá dự án (PERT) và phương pháp đường găng (CPM) hay gọi tắt là phương pháp (PERT/CPM); phương pháp biểu đồ GANTT…
c. Các công cụ quản lý khác
Ngoài ra còn có thể sử dụng một số công cụ khác như hệ thống thông tin, phần mềm quản lý dự án như PROJECT, phần mềm dự toán, phần mềm quản lý dự án xây dựng, phần mềm kế toán, nhân sự, máy móc thiết bị chuyên dụng như máy tính, máy in, máy ảnh …. hỗ trợ quá trình quản lý dự án.
Ngoài ra hiện nay trên thế giới có một số quốc gia sử dụng công nghệ BIM trong quá trình thiết kế và quản lý dự án nói chung.
Cơ Sở Lý Luận Về Quản Lý Dự Án Đầu Tư Xây Dựng cảm ơn bạn đã tin tưởng và theo dõi bài viết của luận văn Trust, chúng tôi hy vọng với những thông tin mình vừa trình bày có thể giúp cho bài khóa luận của các bạn hoàn thành một cách hoàn chỉnh nhất. Ngoài ra, chúng tôi còn chia sẻ rất nhiều bài viết với nhiều chủ đề khác nhau phục vụ cho bài báo cáo thực tập, khóa luận tốt nghiệp, mời các bạn theo dõi website để cập nhật những bài viết mới nhất.
DV viết thuê đề tài : 0917.193.864
Zalo/Tele : 0917.193.864