Luận Văn Cơ Sở Lý Luận Về Phân Tích Báo Cáo Tài Chính nội dung bài viết được đội ngũ luận văn Trust thu thập từ nguồn dữ liệu uy tín, chất lượng, nên bạn có thể hoàn toàn yên tâm khi kham thảo bài viết này nhé. Nội dung bao gồm: khái niệm và ý nghĩa của báo cáo tài chính đối với doanh nghiệp; hệ thống báo cáo tài chính theo chuẩn Việt Nam.
Quá trình làm báo cáo thực tập, các bạn học viên có thể xem qua dịch vụ thuê viết luận văn thạc sĩ của Luận Văn Trust để được hỗ trợ tư vấn đè tài và báo giá viết báo cáo trọn gói nhé.
Mục lục
1. Khái niệm và ý nghĩa của báo cáo tài chính đối với doanh nghiệp
1.1. Khái niệm Phân Tích Báo Cáo Tài Chính
Cơ Sở Lý Luận Về Phân Tích Báo Cáo Tài Chính : Theo quy định tại Khoản 1 – Điều 3 Luật kế toán năm 2015 định nghĩa “Báo cáo tài chính là hệ thông thông tin kinh tế, tài chính được trình bày theo biểu mẫu quy định tại chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán”.
Theo IAS 1 (chuẩn mực kế toán quốc tế) thì vai trò của báo cáo tài chính đề cập cụ thể như sau: “Báo cáo tài chính cung cấp thông tin tình hình tài chính, kết quả hoạt động tài chính cũng như lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp và đó là thông tin có ích cho việc ra quyết định kinh tế”
Tại Việt Nam, hệ thống báo cáo tài chính là báo cáo phản ánh tổng quát tình hình tài sản, tình hình kinh doanh, nguồn vốn của doanh nghiệp trong một chu kỳ cụ thể. Theo quy định tại thông tư số 200/2014/TT-BCTC hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp được Bộ tài chính ban hành ngày 22 tháng 12 năm 2014 thì hệ thống báo cáo tài chính tại Việt Nam bao gồm:
1.2. Ý nghĩa Phân Tích Báo Cáo Tài Chính
BCTC được áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp, các doanh nghiệp muốn vận hành và phát triển tốt thì đều phải trải qua các giai đoạn lập, đọc và phân tích báo cáo tài chính. báo cáo tài chính sẽ thể hiện rõ thông tin về tài sản, vốn chủ sở hữu, các khoản nợ phải trả và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo kết quả kinh doanh là phương tiện giúp những người quan tâm đến doanh nghiệp như ngân hàng, nhà đầu tư, cơ quan thuế, …, có thể nắm bắt rõ tình hình hiện tại của công ty.
Thông tin của báo cáo tài chính sẽ có ý nghĩa khác nhau cho 2 nhóm đối tượng khác nhau là đối tượng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Vì các nhóm đối tượng sẽ đưa ra các quyết định và mục tiêu khác nhau dựa trên báo cáo tài chính đó.
- Đối tượng bên trong doanh nghiệp
Nhà quản lý cấp cao của doanh nghiệp: Giám Đốc điều hành – người điều hành doanh nghiệp, người hiểu rõ nhất về tài chính của doanh nghiệp, do đó cần nắm rõ thông tin để kiểm soát, chỉ đạo tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm đưa ra các đầu tư, phân phối lợi nhuận phù hợp với doanh nghiệp.
Nhà quản lý cấp trung: cung cấp các thông tin cần thiết cho những dự đoán về tài chính và giúp nhà quản trị đưa ra những quyết định đúng đắn.
Các bộ phận khác trong doanh nghiệp: sẽ giúp họ đánh giá được triển vọng của công ty trong tương lai, nắm bắt được tình hình hoạt động tài chính của công ty để có niềm tin ở nơi họ làm và tạo được động lực làm việc.
- Đối tượng bên ngoài doanh nghiệp
Nhà đầu tư: là người sẽ giao vốn cho doanh nghiệp và cũng là người sẽ chịu rủi ro nếu doanh nghiệp gặp khó khăn. Vậy nên các nhà đầu tư sẽ dựa trên báo cáo tài chính mà đưa ra các đánh giá về doanh nghiệp, ước đoán được giá trị cổ phiếu, khả năng sinh lời và đánh giá được mức độ rủi ro. Mặt khác, báo cáo tài chính sẽ giúp những nhà đầu tư an tâm hơn về đồng vốn của họ và khả năng sinh lời ổn định lâu dài của doanh nghiệp.
Ngân hàng: xem xét khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp để đưa ra quyết định có nên mua hàng với hình thức bán chịu.
Cơ quan nhà nước: đánh giá được năng lực của doanh nghiệp, có thể kịp thời can thiệp vào nếu doanh nghiệp cần huy động vốn, và hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện chính sách một cách hiệu quả nhất.
Khách hàng: sẽ nắm bắt được những chính sách ưu đãi của doanh nghiệp dành cho người tiêu dùng, đặc biệt là sự uy tín của doanh nghiệp.
XEM THÊM ==> Luận Văn Thạc Sĩ Về Tài Chính [Kho đề tài + 10 Luận Văn Mẫu]
2. Hệ thống báo cáo tài chính theo chuẩn Việt Nam
2.1. Bảng cân đối kế toán
Theo quy định tại thông tư số 200/2014/TT-BCTC hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp được Bộ tài chính ban hành ngày 22 tháng 12 năm 2014 thì bảng cân đối kế toán là báo cáo tổng quát phản ánh tình hình tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm cụ thể. Bảng cân đối kế toán được lập dựa trên Biểu mẫu B01 – DN đính kèm thông tư bao gồm 04 hạng mục lớn bao gồm: (1) Tài sản ngắn hạn; (2) Tài sản dài hạn; (3) Nợ phải trả; (4) Vốn chủ sở hữu.
Đối với hạng mục tài sản ngắn hạn bao gồm các báo cáo về tiền và các khoản tương đương tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác. Dưới đây là biểu mẫu bảng cân đối kế toán đối với hạng mục tài sản ngắn hạn.
Đối với hạng mục tài sản dài hạn bao gồm các báo cáo về các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tư, tài sản dở dang dài hạn, đầu tư tài chính dài hạn, tài sản dài hạn khác và tổng cộng tài sản của doanh tính tới thời điểm lập báo cáo. Dưới đây là biểu mẫu bảng cân đối kế toán đối với hạng mục tài sản dài hạn.
Đối với hạng mục nợ phải trả bao gồm các báo cáo về các khoản nợ ngắn hạn và các khoản nợ dài hạn. Dưới đây là biểu mẫu bảng cân đối kế toán đối với hạng mục nợ phải trả:
Đối với hạng mục vốn chủ sở hữu bao gồm các báo cáo về vốn chủ sở hữu và các nguồn kinh phí và quỹ khác, tổng cộng nguồn vốn. Dưới đây là biểu mẫu bảng cân đối kế toán đối với hạng mục vốn chủ sở hữu:
Qua đó có thể thấy bản chất của bảng cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản của doanh nghiệp với vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả của công ty. Do vậy, bảng cân đối kế toán là báo cáo đóng vai trò quan trọng trong hoạt động phân tích, đánh giá tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, bảng cân đối kế toán cũng phản ánh rõ nét trình độ sử dụng nguồn vốn của các nhà quản trị doanh nghiệp và thông qua đó nhà đầu tư có thể đánh giá được triển vọng kinh tế tài chính của doanh nghiệp trong những kỳ kế toán tiếp theo.
2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Theo quy định tại thông tư số 200/2014/TT-BCTC hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp được Bộ tài chính ban hành ngày 22 tháng 12 năm 2014 thì báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tổng hợp một cách tóm tắt tình hình kinh doanh của doanh nghiệp tại một thời điểm cụ thể thông qua việc tóm lược các khoản doanh thu, chi phí bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh (hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính) và các hoạt động khác. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được lập dựa trên Biểu mẫu B02 – DN đính kèm thông tư cụ thể như sau:
Qua đó cho thấy tầm quan trọng của báo cáo kết quả kinh doanh trong việc cung cấp số liệu cho người sử dụng báo cáo tài chính nhằm mục đích kiểm tra, phân tích và đánh giá thực trạng tình hình kinh doanh và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Bên cạnh đó, thông qua báo cáo kết quả kinh doanh thì người sử dụng báo cáo có thể dễ dàng đánh giá triển vọng phát triển của doanh nghiệp bằng cách so sánh kết quả hoạt động kinh doanh với kỳ kế toán trước và các doanh nghiệp khác trong ngành. Từ đó, đưa ra các quyết định kinh doanh và quyết định tài chính phù hợp với bối cảnh thực tiễn.
2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Theo quy định tại thông tư số 200/2014/TT-BCTC hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp được Bộ tài chính ban hành ngày 22 tháng 12 năm 2014 thì báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo phản ánh tình hình số dư tiền mặt và lưu chuyển dòng tiền thu vào, chi ra và thực trạng số dư tiền mặt cuối kỳ kế toán của doanh nghiệp. Thông qua bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ, người sử dụng báo cáo tài chính có thể dễ dàng đánh giá được sự biến động tài sản thuẩn của doanh nghiệp, khả năng tạo ra tiền của doanh nghiệm và đánh giá tổng quát được khả năng thanh toán và dự báo tình hình lưu chuyển tiền tệ của kỳ kế toán kế tiếp. Từ đó, các nhà quản trị doanh nghiệp có thể dự báo được nhu cầu và khả năng tài chính của doanh nghiệp. Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập dựa trên Biểu mẫu B03 – DN đính kèm thông tư cụ thể như sau:
Hiện nay, để thực hiện việc lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ thì có 02 phương pháp cụ thể như sau: (1) Phương pháp gián tiếp và (2) Phương pháp trực tiếp. Điểm khác nhau cơ bản giữa hai phương pháp lập báo cáo này là cách thức báo cáo ở phần I “Lưu chuyển tiền từ hoạt động sản xuất – kinh doanh” cụ thể như sau:
(1) Phương pháp gián tiếp: Khi áp dụng phương pháp này thì báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập thông qua việc xác định và phân tích các khoản thực thu và thực chi bằng tiền mặt căn cứ vào từng nội dung thu, chi dựa trên sổ kế toán tổng hợp của doanh nghiệp.
(2) Phương pháp gián tiếp: Khi áp dụng phương pháp này thì báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập dựa trên việc điều chỉnh lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp khỏi tác động của các hạng mục không phải bằng tiền, biến động của tồn kho trong ký, các khoản phải thu, các khoản phải trả thuộc phạm vi các hoạt động đầu tư. Đối với phương pháp này thì dòng tiền từ hoạt động kinh doanh được điều chỉnh dựa trên biến động của vốn lưu động, chi phí trả trước dài hạn và các khoản phải thu, các khoản phải trả khác từ hoạt động kinh doanh.
2.4. Thuyết minh báo cáo tài chính
Theo quy định tại thông tư số 200/2014/TT-BCTC hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp được Bộ tài chính ban hành ngày 22 tháng 12 năm 2014 thì thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận quan trọng cấu thành hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Mục đích của việc lập thuyết minh báo cáo tài chính nhằm giải thích rõ ràng một số vấn đề về tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính khác không thể hiện rõ ràng và chi tiết được. Thuyết minh báo cáo tài chính được lập dựa trên Biểu mẫu B04 – DN đính kèm thông tư số 200/2014/TT-BCTC và căn cứ để lập thuyết minh báo cáo tài chính bao gồm: (1) Bảng cân đối kế toán của kỳ báo cáo (BN01 – DN); (2) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ báo cáo (BN02 – DN); (3) Tình hình thực tế của doanh nghiệp và một số tài liệu liên quan; (4) Thuyết minh báo cáo tài chính kỳ kế toán trước. Trong đó trình bày tổng quát đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nội dung các chế độ kế toán được áp dụng tại doanh nghiệp. Bên cạnh đó, thuyết minh báo cáo tài chính giải thích rõ ràng thực trạng và lý do dẫn đến những biến động của một số đối tượng tài sản, nguồn vốn quan trọng và tiến hành phân tích các chỉ tiêu tài chính quan trọng cho việc đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp và đưa ra một số kiến nghị của doanh nghiệp.
Ngoài ra, nội dung của thuyết minh báo cáo tài chính có thể bao gồm một số thông tin riêng theo yêu cầu quản lý của nhà nước và doanh nghiệp. Nội dung thông tin riêng phụ thuộc vào tính chất đặc thù của từng loại hình doanh nghiệp.
Luận Văn Cơ Sở Lý Luận Về Phân Tích Báo Cáo Tài Chính những thông tin được chúng tôi trình bày, thể hiện trong bài viết trên đều được kiểm chứng và đánh giá dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau, cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết của chúng tôi và chúng tôi hy vọng với những thông tin mình vừa trình bày có thể giúp cho bài báo cáo thực tập, khóa luận tốt nghiệp của các bạn hoàn thành một cách hoàn chỉnh nhất, đạt điểm tối đa.
Số điện thoại : 0917.193.864
Zalo : 0917.193.864