Cơ Sở Lý Luận Về Kỹ Năng Giải Quyết Tranh Chấp Lao Động hiểu rõ được nỗi khó khăn của các bạn sinh viên cuối cấp phải làm khóa luận theo yêu cầu của giáo viên nhà trường, luận văn Trust chúng tôi luôn cập nhật những bài viết hay, ấn tượng cho các bạn sinh viên kham thảo, và bài viết hôm nay chúng tôi muốn chia sẻ tới các bạn bao gồm nội dung: khái niệm kỹ năng giải quyết tranh chấp lao động; một số kỹ năng của Luật sư khi tham gia giải quyết tranh chấp lao động; các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng giải quyết tranh chấp lao động.
Quá trình làm báo cáo thực tập, các bạn học viên có thể xem qua dịch vụ thuê viết khóa luận tốt nghiệp của Luận Văn Trust để được hỗ trợ tư vấn đè tài và báo giá viết báo cáo trọn gói nhé.
Mục lục
1. Khái niệm kỹ năng giải quyết tranh chấp lao động
Cơ Sở Lý Luận Về Kỹ Năng Giải Quyết Tranh Chấp Lao Động: Để quá trình giải quyết tranh chấp lao động diễn ra hiệu quả, người có thẩm quyền tham gia và giải quyết tranh chấp lao động phải có các kỹ năng về giải quyết tranh chấp lao động. Theo Từ điển tiếng Việt, “kỹ năng là khả năng vận dụng những kiến thức đã thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó áp dụng vào thực tế”[1]. Như vậy, kỹ năng giải quyết tranh chấp lao động có thể được hiểu là “khả năng vận dụng các kiến thức và kinh nghiệm trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động, giúp việc giải quyết tranh chấp đạt hiệu quả”.
Quá trình giải quyết tranh chấp lao động chung đòi hỏi người tham gia có nhiều kỹ năng tương ứng với từng vị trí và từng loại hình giải quyết tranh chấp lao động. Trong đó một số kỹ năng chung cần phải có là: nghiên cứu hồ sơ, xác định vấn đề cốt lõi, thu thập chứng cứ.
- Thứ nhất, nghiên cứu hồ sơ.
Kỹ năng nghiên cứu hồ sơ là kỹ năng cần phải có đối với tất cả các phương thức giải quyết tranh chấp. Việc hiểu rõ tình tiết, nội dung vụ việc sẽ giúp các bên có thẩm quyền giải quyết tranh chấp thực hiện các bước tiếp theo trong quá trình giải quyết tranh chấp.
- Thứ hai, xác định vấn đề cốt lõi.
Sau khi nghiên cứu hồ sơ, tìm hiểu các tài liệu có liên quan, người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp sẽ nhận định và đánh giá vấn đề cốt lõi trong vụ việc. Ví dụ, đối với phương thức thương lượng, việc xác định vấn đề cốt lõi sẽ giúp các bên đưa ra phương án thương lượng sát với mong muốn và nhu cầu các bên nhất. Từ đó việc giải quyết tranh chấp đạt hiệu quả cao.
- Thứ ba, thu thập chứng cứ.
Chứng cứ là tài liệu quan trọng giúp chứng minh các tình tiết chưa được làm rõ hoặc chưa được các bên thống nhất trong vụ việc. Các tài liệu này nhằm minh chứng cho quan điểm của một bên, từ đó thuyết phục hoặc bên còn lại, hoặc các cơ quan có thẩm quyền về việc chấp thuận yêu cầu của bên đó.

1.1. Kỹ năng giải quyết tranh chấp lao động thông qua thương lượng
Thương lượng là phương thức được pháp luật khuyến khích các bên sử dụng để giải quyết tranh chấp nói chung và giải quyết tranh chấp lao động nói riêng. Phương thức thương lượng mang nhiều đặc điểm tiến bộ, cho phép các bên tham gia tranh chấp được tự mình đưa ra phương án giải quyết đối với tranh chấp đang gặp phải.
Theo Từ điển tiếng Việt, thương lượng là “bàn bạc nhằm đi đến thỏa thuận giải quyết một việc nào đó giữa hai bên.”[2] Như vậy, có thể hiểu giải quyết tranh chấp lao động thông qua thương lượng là việc các bên tham gia tranh chấp tự mình thảo luận, bàn bạc để giải quyết tranh chấp, bất đồng lao động.
Dưới góc độ pháp lý, “thương lượng giải quyết tranh chấp lao động là quá trình các bên chủ thể trong quan hệ lao động đưa các vấn đề tranh chấp ra giải quyết, trên tinh thần tự quyết định, thông qua hình thức thỏa thuận với nhau về giải pháp cho vụ tranh chấp đó.”[3]
Dễ thấy, đặc điểm nổi bật của phương án thương lượng là tính tự nguyện, tự quyết định của các bên tham gia tranh chấp. Thông qua quá trình thảo luận, trao đổi, các bên đưa ra mong muốn và nguyện vọng của mình, cũng như thuyết phục đối phương chấp thuận yêu cầu của mình đưa ra. Ngoài ra, để thương lượng thành công, các bên cũng cần có sự nhượng bộ về lợi ích để đạt được kết quả thương lượng thành công. Nếu các bên không có sự nhượng bộ đối phương thì chắc chắn cuộc thương lượng sẽ không thành công, do bản chất của quan hệ lao động là sự đối lập về mặt lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động.
Thương lượng đem lại nhiều lợi ích cho các bên trong quan hệ tranh chấp lao động. Việc các bên được trực tiếp đối thoại, thỏa thuận cùng nhau về những nội dung liên quan đến vụ việc tranh chấp sẽ giúp các bên có cơ hội tìm ra nguyên nhân phát sinh tranh chấp. Đồng thời mỗi bên sẽ được đứng trên góc nhìn của đối phương để nhìn nhận vấn đề. Từ đó các bên có sự thấu hiểu lẫn nhau và cùng tìm ra giải pháp giải quyết tranh chấp. Ngoài ra, việc các bên tự mình thống nhất phương án giải quyết tranh chấp cũng phần nào đảm bảo kết quả thương lượng sẽ được các bên tiến hành tự nguyện. Bởi lẽ, phương án giải quyết tranh chấp cuối cùng đã được các bên thảo luận và thống nhất đưa ra, phù hợp với ý chí của các bên tham gia thương lượng giải quyết tranh chấp. Giải quyết tranh chấp lao động thông qua thương lượng sẽ giúp các bên tham gia tranh chấp tiết kiệm chi phí, thời gian cũng như đảm bảo tính bảo mật cho doanh nghiệp. Dù không phải là thủ tục bắt buộc khi giải quyết tranh chấp lao động, thương lượng vẫn được khuyến khích sử dụng đầu tiên khi phát sinh tranh chấp lao động.
Bên cạnh ưu điểm, phương pháp thương lượng cũng có nhược điểm như sự thỏa thuận giữa các bên không mang tính chất ràng buộc, bắt buộc thực hiện. Nói cách khác, không có bất kỳ chế tài hay quy định nào bắt buộc các bên phải thực hiện theo đúng như kết quả đã thương lượng.
Để buổi thương lượng diễn ra hiệu quả, đạt được mục đích giải quyết tranh chấp lao động, đại diện của các bên tham gia thương lượng cần có những kỹ năng sau:
- Thứ nhất, tìm hiểu về vấn đề tranh chấp.
Việc nắm rõ nội dung tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp sẽ giúp các bên nhận diện được đầy đủ về vấn đề đang tranh chấp. Từ đó đưa ra những phán đoán về mức độ tranh chấp cũng như đưa ra các phương án, kịch bản trong quá trình thương lượng. Bên cạnh đó, các bên cũng cần tìm hiểu về bên còn lại trong quan hệ tranh chấp. Việc nắm bắt được tâm lý của đối phương sẽ giúp đưa ra kế hoạch, phương án thương lượng hợp lý nhất, rút ngắn thời gian thương lượng giữa các bên.
- Thứ hai, xác định mục tiêu thương lượng.
Khi giải quyết tranh chấp lao động, các bên thường mong muốn đạt nhiều mục tiêu có lợi nhất cho bên đó. Chính vì vậy, để phiên thương lượng diễn ra hiệu quả thì các bên cần xác định mục tiêu quan trọng nhất, mục tiêu thứ yếu để từ đó có những sự nhượng bộ phù hợp.
- Thứ ba, xây dựng kế hoạch thương lượng.
Việc xây dựng kế hoạch thương lượng sẽ giúp các bên trao đổi được tất cả các nội dung liên quan đến tranh chấp lao động. Ngoài ra, các bên cần chuẩn bị nhiều phương án, kế hoạch thương lượng. Điều này sẽ giúp buổi thương lượng diễn ra liên tục, tránh những yếu tố bất ngờ do chưa có sự chuẩn bị.
- Thứ tư, tiến hành thương lượng.
Để buổi thương lượng đạt được kết quả thương lượng thành công, các bên tham gia thương lượng giải quyết tranh chấp cần tuân theo một số các nguyên tắc như: cần xem xét và nhìn nhận lợi ích của cả hai phía để tìm ra lợi ích chung nhất; luôn giữ thái độ đúng mực và hợp tác trong suốt quá trình thương lượng; không trì hoãn, kéo dài phiên thương lượng… Các bên cần lắng nghe và chia sẻ thông tin với bên còn lại, từ đó đưa ra những phương án thống nhất.
- Thứ năm, kết quả thương lượng.
Trường hợp kết quả thương lượng thành, các bên tham gia thương lượng cần lập biên bản ghi nhận kết quả thương lượng để làm căn cứ cho các bên thực hiện. Trong biên bản ghi nhận kết quả thương lượng cần ghi nhận phương án giải quyết tranh chấp lao động một cách cụ thể về chủ thể thực hiện, nội dung yêu cầu, thời hạn thực hiện…
Trường hợp thương lượng không thành công, các bên tham gia thương lượng cần tìm một phương thức khác để giải quyết tranh chấp. Lúc này cần đánh giá các yếu tố liên quan đến tranh chấp, mức độ hợp tác giữa các bên để lựa chọn phương án giải quyết tranh chấp phù hợp.
XEM THÊM ==> Tải FREE 8 Bài Luận Văn Thạc Sĩ Tranh Chấp Hợp Đồng, 9 Điểm
1.2. Kỹ năng giải quyết tranh chấp lao động thông qua hoà giải
Hòa giải lao động là phương thức giải quyết tranh chấp lao động bắt buộc đối với các tranh chấp lao động, trừ một số trường hợp đặc biệt theo quy định pháp luật. Dưới góc độ ngôn ngữ, “hòa giải là việc thuyết phục các bên đồng ý chấm dứt xung đột, xích mích một cách ổn thỏa.”[4]
Còn theo giải thích của Tổ chức lao động Quốc tế, “Hòa giải là là sự tiếp nối quá trình thương lượng trong đó các bên cố gắng làm điều hòa những ý kiến bất đồng. Bên thứ ba đóng vai trò trung gian, hoàn toàn độc lập với hai bên và hành động một cách vô tư, không thiên vị, tìm cách đưa các bên tranh chấp tới những điểm mà họ có thể thỏa thuận với nhau. Người hòa giải không có quyền áp đặt và không tham gia tích cực vào quá trình giải quyết tranh chấp nhưng hành động như một người môi giới, giúp hai bên ngồi lại với nhau.”
Từ các quan điểm trên có thể thấy “hòa giải là phương thức giải quyết tranh chấp, trong đó có sự xuất hiện của bên thứ ba làm trung gian giải quyết tranh chấp. Tuy nhiên bên trung gian này không có quyền đưa ra phán quyết mà chỉ có quyền giúp các bên thương lượng để đạt được lợi ích chung.”
Như vậy, bản chất của hòa giải là sự xuất hiện của bên trung gian với tư cách độc lập. Sự xuất hiện của hòa giải viên nhằm mục đích tránh cho các bên trực tiếp phải thảo luận, thỏa thuận với nhau dẫn đến leo thang các mâu thuẫn. Bằng các kỹ năng của mình, hòa giải viên lao động sẽ là cầu nối giúp các bên trao đổi, thỏa thuận với nhau, thay vì trực tiếp trao đổi như tại phương thức thương lượng.
Phương thức hòa giải đem lại những lợi ích về mặt chi phí và thủ tục cho các bên tham gia giải quyết tranh chấp. Nhìn chung, thủ tục hòa giải lao động tương đối linh hoạt bởi pháp luật xây dựng theo hướng cho phép các chủ thể có liên quan đến tranh chấp đưa ra quyết định. Tức là, dựa trên các nguyên tắc của pháp luật và định hướng của hòa giải viên lao động, các bên trong tranh chấp thống nhất các giai đoạn, lộ trình trong quá trình hòa giải. So sánh với thương lượng, hòa giải có tính tổ chức cao hơn, được công nhận và quy định trong pháp luật. Cùng với đó, hòa giải vẫn trao cho các bên tham gia giải quyết tranh chấp quyền tự định đoạt đối với vấn đề đang tranh chấp.
Bên cạnh những ưu điểm thì phương án hòa giải lao động cũng có nhược điểm. Tương tự phương án thương lượng, khi giải quyết tranh chấp lao động thông qua hòa giải, không có chế tài hay quy định pháp luật nào bắt buộc các bên phải thực hiện theo đúng biên bản hòa giải thành. Chính vì thế, khi một trong các bên thực hiện không đúng hoặc không thực hiện theo cam kết thì bên còn lại có thể tiếp tục giải quyết vụ việc tranh chấp thông qua phương thức trọng tài lao động hoặc tòa án.
Có thể tóm tắt trình tự, thủ tục hoà giải tranh chấp lao động của hoà giải viên lao động theo hình dưới đây:

Một số kỹ năng cần có của hòa giải viên khi tham gia giải quyết tranh chấp lao động thông qua hòa giải như sau:
- Thứ nhất, hòa giải viên cần xác định rõ vai trò trung gian của mình.
Như đã trình bày, trong phương thức giải quyết tranh chấp bằng hòa giải, hòa giải viên đóng vai trò trung lập và không có ý kiến thiên vị đối với bất cứ bên nào. Do vậy, để buổi hòa giải diễn ra thành công, hòa giải viên cần giữ thái độ trung lập trong suốt quá trình hòa giải. Hòa giải viên cần truyền tải cho mỗi bên ý chí, nguyện vọng của bên còn lại, từ đó giúp các bên tranh chấp hiểu rõ về đối phương. Ngoài ra, hòa giải viên chỉ đóng vai trò là cầu nối giúp các bên trao đổi chứ không mang tính chất định hướng hay ra quyết định thay các bên tranh chấp.
- Thứ hai, trong quá trình hòa giải, hòa giải viên phải có kỹ năng lắng nghe và sử dụng linh hoạt các câu hỏi. Điều này giúp cho các bên chia sẻ được đầy đủ các thông tin và nguyện vọng của họ. Hòa giải viên nên sử dụng các câu hỏi mở thay vì các câu hỏi đóng, cho phép người được hỏi tiếp tục trình bày về quan điểm của mình.
- Thứ ba, hòa giải viên phải có kỹ năng điều khiển phiên tranh luận.
Khi buổi tranh luận trở nên căng thẳng, hòa giải viên cần có những biện pháp để giảm căng thẳng cho các bên, tránh sa đà vào việc cãi nhau. Hòa giải viên cần hướng cho các bên thảo luận về phương án giải quyết tranh chấp, từ đó giúp các bên có thể thống nhất với nhau về cách giải quyết tranh chấp.
- Thứ năm, kết quả hòa giải.
Trường hợp hòa giải thành, hòa giải viên cần lập biên bản hòa giải thành. Đây cũng là một trong những kỹ năng quan trọng mà hòa giải viên cần có. Hòa giải viên cần đảm bảo các bên tham gia giải quyết tranh chấp hiểu đúng và đủ tất cả những nội dung đã thỏa thuận và được ghi nhận trong biên bản hòa giải và yêu cầu các bên ký vào biên bản hòa giải. Nội dung biên bản cần có các nội dung chính như: thời gian, địa điểm, người lập biên bản; thông tin của các bên tranh chấp và hòa giải viên; tóm tắt vấn đề tranh chấp; các nội dung được thống nhất; phương án giải quyết tranh chấp. Ngôn ngữ sử dụng trong biên bản phải dễ hiểu, chi tiết và rõ ràng.
Trường hợp hòa giải không thành, hòa giải viên tiến hành lập biên bản hòa giải không thành. Lúc này, diễn biến phiên hòa giải cần được nêu trong biên bản hòa giải không thành, đồng thời ghi nhận phương án hòa giải được đưa ra và ý kiến của các bên về phương án đó. Cuối cùng, các bên tham gia tranh chấp cần ký xác nhận vào biên bản. Bên cạnh đó, hòa giải viên cũng hướng dẫn cho các bên về các phương thức giải quyết tranh chấp lao động khác trong trường hợp hòa giải không thành.
1.3. Kỹ năng giải quyết tranh chấp lao động thông qua trọng tài
Trọng tài là một trong các phương thức giải quyết tranh chấp ngoài tòa án được sử dụng tương đối phổ biến trong lĩnh vực kinh doanh, thương mại và lao động. Phương thức giải quyết tranh chấp này ngày càng được nhiều bên lựa chọn để giải quyết tranh chấp do tính linh hoạt nhưng vẫn đảm bảo các bên phải thực hiện theo phán quyết của hội đồng trọng tài. Ngoài ra, các bên tranh chấp không được đồng thời lựa chọn giải quyết tranh chấp bằng cả phương thức trọng tài và tòa án.
Có thể hiểu, “trọng tài là phương thức giải quyết tranh chấp lao động mà theo đó Hội đồng trọng tài lao động có thẩm quyền đứng ra giải quyết các tranh chấp lao động trên cơ sở những quy tắc nhất định theo sự thỏa thuận hợp pháp của các bên tranh chấp hoặc theo quy định của pháp luật bằng phán quyết trọng tài có giá trị ràng buộc đối với các bên tranh chấp.”[5] Có thể thấy, đặc điểm nổi bật của trọng tài đó chính là thủ tục giải quyết linh hoạt. Hội đồng trọng tài có thể xét xử theo quy tắc của tổ chức trọng tài hoặc một quy tắc khác do các bên thỏa thuận. Ngoài ra, phán quyết của trọng tài có giá trị ràng buộc thực hiện đối các bên tranh chấp. Từ đó đảm bảo việc thực thi phán quyết của các bên.
Về ưu điểm, giải quyết tranh chấp lao động thông qua trọng tài đảm bảo quyền tự định đoạt của các bên. Để đưa tranh chấp ra giải quyết ở hội đồng trọng tài, các bên trong tranh chấp lao động phải thỏa thuận và có yêu cầu hội đồng trọng tài giải quyết tranh chấp. Khác với giải quyết tranh chấp thông qua tòa án, các bên có quyền chủ động thỏa thuận về trình tự, thủ tục trọng tài, thời gian, địa điểm giải quyết tranh chấp bằng con đường trọng tài. Việc lựa chọn phương án trọng tài cũng đem lại lợi ích về mặt bảo mật thông tin. Đây cũng là ưu điểm của xét xử trọng tài so với tòa án, do các doanh nghiệp đều mong muốn thông tin bất lợi hoặc các bí mật kinh doanh của doanh nghiệp được giữ kín.
Một ưu điểm khác của trọng tài so với phương thức hòa giải và thương lượng là tính ràng buộc thực hiện phán quyết. Trọng tài là cơ quan tài phán, phán quyết của trọng tài có giá trị bắt buộc thực hiện đối với các bên trong tranh chấp. Hơn thế, do phán quyết trọng tài là chung thẩm nên các bên sẽ không tiếp tục thực hiện các thủ tục kháng cáo, từ đó rút ngắn thời gian giải quyết tranh chấp.
Về nhược điểm, chi phí giải quyết tranh chấp thông qua trọng tài tương đối cao so với các phương thức giải quyết tranh chấp khác. Do vậy chỉ số ít doanh nghiệp quy mô lớn lựa chọn phương thức trọng tài để giải quyết tranh chấp.
Có thể tóm tắt trình tự, thủ tục hoà giải tranh chấp lao động của trọng tài lao động theo hình dưới đây:

Để được bổ nhiệm làm trọng tài viên lao động, người được bổ nhiệm cần có kinh nghiệm và chuyên môn trong lĩnh vực lao động. Bên cạnh các kiến thức chuyên môn, trọng tài lao động khi tham gia giải quyết tranh chấp cần có các kỹ năng giải quyết tranh chấp, cụ thể như sau:
- Thứ nhất, kỹ năng nghiên cứu hồ sơ.
Xuất phát từ việc trọng tài viên cần đưa ra quyết định chấp thuận toàn bộ, một phần hoặc không chấp thuận yêu cầu các bên nên việc nghiên cứu hồ sơ, nắm rõ các tình tiết vụ việc là bắt buộc đối với trọng tài viên. Do thời hiệu là yếu tố để vụ việc có được giải quyết bằng trọng tài hay không, nên trọng tài viên cần nghiên cứu các mốc thời gian để ra quyết định có thụ lý vụ tranh chấp hay không. Tiếp đến, trọng tài viên xác định nội dung tranh chấp thuộc loại tranh chấp lao động nào. Từ đó tìm ra vấn đề mấu chốt cần giải quyết và xác định các tài liệu, chứng cứ cần nghiên cứu chi tiết.
- Thứ hai, kỹ năng tiến hành hòa giải của Trọng tài viên.
Do trọng tài viên lao động đóng vai trò là bên thứ ba có quyền đưa ra phán quyết cuối cùng về phương án án giải quyết tranh chấp trên cơ sở thỏa thuận hợp pháp của các bên. Vì vậy, việc hòa giải, thống nhất quan điểm các bên tranh chấp diễn ra xuyên suốt trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động tại Hội đồng trọng tài lao động.
- Thứ ba, trọng tài viên cần có kỹ năng ban hành quyết định giải quyết tranh chấp lao động.
Thông qua quá trình nghiên cứu hồ sơ và quá trình giải quyết tranh chấp, ban trọng tài cần nhận định được phương án giải quyết cho từng yêu cầu của các bên trong tranh chấp. Ví dụ đối với tranh chấp liên quan đến sa thải người lao động trái pháp luật, trước hết trọng tài viên cần xác định các nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động (Hợp đồng được giao kết hợp pháp hay không, thời hạn hợp đồng là bao lâu, mức lương người lao động thực nhận…), từ đó đối chiếu với các yêu cầu của người lao động (về tiền lương, các khoản trả thêm…). Cuối cùng, ban trọng tài sẽ đưa ra quyết định giải quyết tranh chấp từ những nhận định, phân tích trên.
XEM THÊM ==> Báo Cáo Thực Tập Về Điều Kiện Giải Quyết Vụ Án Dân Sự
1.4. Kỹ năng giải quyết tranh chấp lao động thông qua tòa án
Khác với tất cả các phương thức nói trên, phương thức giải quyết tranh chấp thông qua tòa án là phương thức giải quyết tranh chấp thông qua cơ quan quyền lực nhà nước. Có thể định nghĩa “giải quyết tranh chấp lao động tại tòa án là phương thức giải quyết tranh chấp lao động do Tòa án nhân dân – cơ quan mang quyền lực nhà nước tiến hành theo một trình tự, thủ tục chặt chẽ nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tranh chấp.”[6] Đây là phương thức giải quyết sau cùng khi các bên không thể giải quyết tranh chấp thông qua thương lượng hay hòa giải. Theo quy định tại Bộ luật Lao động năm 2019, trong một số trường hợp, tranh chấp lao động bắt buộc phải tiến hành hòa giải và kết quả hòa giải không thành, thì tòa án mới thụ lý giải quyết. Ngoài ra, trường hợp xảy ra tranh chấp lao động tập thể về lợi ích thì các bên không thể lựa chọn giải quyết tranh chấp bằng con đường tòa án.[7]
Đặc điểm của giải quyết tranh chấp thông qua tòa án là thủ tục tố tụng chặt chẽ, được quy định chi tiết và cụ thể qua các văn bản pháp luật. Bên cạnh đó, vụ tranh chấp sẽ được giải quyết ở hai cấp xét xử. Đồng thời phán quyết của tòa án mang tính chất bắt buộc thi hành và có các chế tài, biện pháp bắt buộc thi hành án. Tính bắt buộc thực hiện của bản án/quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án cũng chính là ưu điểm nổi trội của giải quyết tranh chấp qua Tòa án so với các phương thức ngoài tòa án khác.
Mặt khác, khi giải quyết tranh chấp bằng Tòa án, các bên sẽ gặp phải một số những khó khăn như thủ tục tố tụng thiếu linh hoạt, thời gian giải quyết tranh chấp có thể bị kéo dài khi một bên thực hiện các thủ tục kháng cáo, đề nghị tái thẩm, giám đốc thẩm. Ngoài ra, do tòa án xét xử theo nguyên tắc công khai nên các thông tin bí mật của doanh nghiệp có thể không được bảo mật.
Khi tham gia giải quyết tranh chấp lao động bằng con đường tòa án, luật sư, thẩm phán cần có chung các kỹ năng sau đây:
- Thứ nhất, kỹ năng nghiên cứu hồ sơ.
Trước hết, luật sư và thẩm phán cần xem xét thời hiệu thụ lý vụ việc, vụ tranh chấp có cần hòa giải tại hòa giải lao động hay không. Sau khi xác định các vấn đề trên, luật sư và thẩm phán tiếp tục nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ đã được cung cấp. Đối với luật sư, việc nghiên cứu hồ sơ nhằm tư vấn cho khách hàng của mình về yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố cũng như lên kế hoạch hỏi đáp, kế hoạch bảo vệ cho khách hàng. Đối thẩm phán, việc nghiên cứu hồ sơ giúp họ hiểu vấn đề tranh chấp cần giải quyết một cách sâu sắc, từ đó có những định hướng xét xử giải quyết vụ tranh chấp.
- Thứ hai, kỹ năng thu thập tài liệu, chứng cứ.
Đây là kỹ năng quan trọng đối với luật sư nói chung và luật sư trong tranh chấp lao động nói riêng. Nghĩa vụ chứng minh trong vụ án lao động thuộc về các bên đương sự. Do vậy, hoạt động thu thập tài liệu chứng cứ là rất cần thiết, giúp các bên chứng minh yêu cầu của mình là hợp pháp, hợp lý.
- Thứ ba, chuẩn bị hòa giải tại tòa án.
Thẩm phán cần có kỹ năng phân loại những vụ án nào tiến hành hòa giải và những vụ án tranh chấp lao động nào không tiến thành hòa giải. Đồng thời cần tuân thủ các nguyên tắc hòa giải tại khoản 2 Điều 205 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
- Thứ tư, chuẩn bị phiên xét xử sơ thẩm.
Ở giai đoạn này, thẩm phán cần được trang bị các kỹ năng liên quan đến trình tự thủ tục của phiên tòa sơ thẩm. Thẩm phán cần nói rõ ràng, mạch lạc, trình bày các nội dung cần thiết một cách trọng tâm và mạch lạc.
- Thứ năm, kỹ năng điều khiển phiên tòa.
Trong phiên tòa, thẩm phán đóng vai trò là người điều khiển các hoạt động của phiên tòa. Do vậy thẩm phán cần nắm được thứ tự trình bày, thứ tự trả lời câu hỏi của các bên đương sự. Đồng thời có những định hướng giúp đương sự trả lời vào trọng tâm câu hỏi. Ngoài ra, trường hợp các bên đương sự có thái độ bất hợp tác hoặc gây rối trong phiên tòa, thẩm phán cần có phản ứng linh hoạt để ổn định phiên tòa.
- Thứ sáu, kỹ năng nghị án và tuyên án.
Hội đồng xét xử khi nghị án cần biểu quyết về từng vấn đề cần giải quyết trong vụ án, tránh trường hợp thực hiện biểu quyết một lần về tất cả các nội dung trong vụ án. Các nội dung được thảo luận khi nghị án được văn bản hóa thành biên bản và các thành viên Hội đồng xét xử ký tên. Việc tuyên án cần diễn ra theo đúng quy định tại Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
- Thứ bảy, kỹ năng giải quyết đình công.
Do đình công có thể gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động của doanh nghiệp, tác động lớn đến nền kinh tế nên thẩm phán cần có một số kỹ năng khi giải quyết đình công. Về kỹ năng thụ lý đơn yêu cầu xét tính hợp pháp của cuộc đình công, tòa án cần kiểm tra đơn yêu cầu và các tài liệu chứng cứ kèm theo. Trong phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công, thẩm phán cần có kỹ năng thực hiện phiên họp theo quy định pháp luật, cụ thể là khoản 1 Điều 406 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
2. Một số kỹ năng của Luật sư khi tham gia giải quyết tranh chấp lao động
Bên cạnh các kỹ năng chung của người tham gia, người có giải quyết tranh chấp lao động, luật sư khi tham gia giải quyết tranh chấp lao động cần có một số các kỹ năng riêng.
- Thứ nhất, phương thức thương lượng.
Khi tham gia giải quyết tranh chấp lao động thông qua thương lượng, với tư cách là đại diện của một bên tham gia tranh chấp, luật sư cần kỹ năng tư vấn và thuyết phục. Luật sư cần tư vấn cho khách hàng các phương án thương lượng theo thứ tự ưu tiên giảm dần, trong đó vẫn đảm bảo lợi ích quan trọng nhất của khách hàng. Đồng thời, bằng kinh nghiệm và khả năng thuyết phục, luật sư cần thuyết phục bên còn lại trong phiên thương lượng chấp thuận theo phương án thương lượng đã được luật sư đưa ra.
- Thứ hai, phương thức hòa giải.
Tương tự phương thức thương lượng, khi giải quyết tranh chấp thông qua hòa giải, luật sư tiếp tục giữ vai trò là đại diện của một bên trong tranh chấp. Lúc này, bên cạnh kỹ năng tư vấn và thuyết phục, luật sư cần có kỹ năng trình bày vấn đề. Luật sư cần trình bày cho hòa giải viên và phía đương sự còn lại các nội dung về phương án hòa giải mạch lạc, rõ ràng để các bên có cách hiểu thống nhất.
- Thứ ba, phương thức trọng tài.
Khi tham gia giải quyết tranh chấp bằng trọng tài, luật sư cần có các kỹ năng như kỹ năng thu thập tài liệu chứng cứ, kỹ năng trình bày luận cứ, kỹ năng đặt câu hỏi. Các kỹ năng này giúp luật sư làm rõ các vấn đề cần chứng minh, đồng thời thuyết phục Hội đồng trọng tài chấp thuận các yêu cầu của khách hàng mà mình bảo vệ.
- Thứ tư, phương thức tòa án.
Trường hợp tranh chấp lao động được giải quyết bằng tòa án, bên cạnh các kỹ năng nghiên cứu hồ sơ, soạn thảo đơn khởi kiện, đơn phản tố và các văn bản khác, kỹ năng đặt câu hỏi, kỹ năng trình bày bản luận cứ… thì luật sư cần có các kỹ năng liên quan đến kháng cáo, giám đốc thẩm và tái thẩm. Do vụ việc khi giải quyết tại tòa án sẽ được xem xét ở hai cấp xét xử, nên các bên đương sự khi cảm thấy phán quyết của tòa án không thỏa mãn mong muốn của mình sẽ tiếp tục yêu cầu giải quyết tranh chấp ở cấp xét xử cao hơn. Vì vậy đây là các kỹ năng quan trọng của luật sư khi tham gia giải quyết tranh chấp lao động thông qua tòa án.

3. Các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng giải quyết tranh chấp lao động
Có thể khẳng định kỹ năng giải quyết tranh chấp lao động là quan trọng và cần thiết đối với các chủ thể có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động, cũng như các bên tham gia giải quyết tranh chấp. Kỹ năng giải quyết tranh chấp lao động được hình thành và phát triển dựa trên nhiều yếu tố như nền tảng kiến thức pháp luật, trí tuệ, kinh nghiệm…, cụ thể như sau:
- Thứ nhất, nền tảng kiến thức pháp luật.
Đây là yếu tố quan trọng nhất để hình thành nên kỹ năng giải quyết tranh chấp lao động. Chỉ khi có nền tảng kiến thức pháp luật về lao động vững chắc, chủ thể có thẩm quyền giải quyết tranh chấp mới có thể đưa ra những nhận định pháp lý liên quan đến nội dung tranh chấp, ví dụ như thời hiệu khởi kiện, tranh chấp có cần hòa giải lao động trước khi yêu cầu khởi kiện hay không, các tài liệu nào chứng minh quan hệ lao động… Ngoài ra, khi nắm rõ các quy định về trình tự giải quyết tranh chấp lao động thông qua hòa giải, trọng tài, tòa án, chủ thể có thẩm quyền giải quyết tranh chấp sẽ tiến hành giải quyết tranh chấp xuyên suốt và đảm bảo quyền lợi cho các bên trong tranh chấp.
- Thứ hai, kinh nghiệm công tác.
Yếu tố kinh nghiệm là cần thiết để các chủ thể có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động được hiệu quả. Đây cũng là nguyên nhân pháp luật lao động yêu cầu hòa giải viên lao động và trọng tài viên lao động phải có kinh nghiệm trong lĩnh vực lao động một khoảng thời gian nhất định. Qua quá trình công tác trong lĩnh vực lao động, hòa giải viên, trọng tài viên và thẩm phán sẽ hình thành và phát triển các kỹ năng giải quyết tranh chấp như nghiên cứu hồ sơ, thu thập chứng cứ… để phục vụ công việc.
- Thứ ba, đặc điểm của mỗi loại phương thức giải quyết tranh chấp lao động.
Như đã trình bày, mỗi phương thức giải quyết tranh chấp lao động có một số đặc điểm cũng như ưu nhược điểm khác nhau. Do vậy khi tham gia giải quyết tranh chấp, tùy vào phương thức giải quyết được lựa chọn mà chủ thể có thẩm quyền và các bên tham gia tranh chấp có các kỹ năng khác nhau. Ví dụ, đối với phương thức thương lượng, do các bên được bàn bạc trực tiếp với nhau và tự do đưa ra quyết định nên các kỹ năng khi tham gia thương lượng sẽ khác biệt so với phương thức trọng tài hoặc tòa án.
Cơ Sở Lý Luận Về Kỹ Năng Giải Quyết Tranh Chấp Lao Động cảm ơn bạn đã tin tưởng và theo dõi bài viết của luận văn Trust, chúng tôi hy vọng với những thông tin mình vừa trình bày có thể giúp cho bài khóa luận của các bạn hoàn thành một cách hoàn chỉnh nhất. Ngoài ra, chúng tôi còn chia sẻ rất nhiều bài viết với nhiều chủ đề khác nhau phục vụ cho bài báo cáo thực tập, khóa luận tốt nghiệp, mời các bạn theo dõi website để cập nhật những bài viết mới nhất.
DV viết thuê đề tài : 0917.193.864
Zalo/Tele : 0917.193.864