Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Quản Trị Sản Xuất, 9 Điểm nội dung bài viết được luận văn Trust thu thập từ nguồn internet uy tín, đảm bảo tính xác thực và thống nhất các bạn có thể yên tâm kham thảo bài viết này nhé. Nội dung bao gồm: tổng quan về quản trị sản xuất; yếu tố ảnh hưởng tới quản trị sản xuất; quản trị sản xuất trong doanh nghiệp.
Quá trình làm báo cáo thực tập, các bạn học viên có thể xem qua dịch vụ thuê viết khóa luận của Luận Văn Trust để được hỗ trợ tư vấn đè tài và báo giá viết báo cáo trọn gói nhé.
Mục lục
- 1 1. Tổng quan về quản trị sản xuất
- 2 2. Yếu tố ảnh hưởng tới quản trị sản xuất
- 3 3. Quản trị sản xuất trong doanh nghiệp
- 3.1 3.1 Nghiên cứu và dự báo nhu cầu sản phẩm
- 3.2 3.2 Thiết kế sản phẩm và quy trình công nghệ
- 3.3 3.3 Hoạch định công nghệ sản xuất và lựa chọn công nghệ sản xuất phù hợp
- 3.4 3.4 Bố trí sản xuất trong doanh nghiệp
- 3.5 3.5 Lập kế hoạch các nguồn lực
- 3.6 3.6 Điều độ sản xuất: Khóa luận hoạt động quản trị sản xuất
- 3.7 3.7 Kiểm tra hệ thống sản xuất
1. Tổng quan về quản trị sản xuất
1.1 Khái niệm về sản xuất: Khóa luận về hoạt động sản xuất
Sản xuất là một trong ba phân hệ cơ bản của doanh nghiệp có chức năng tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ đáp ứng yêu cầu của xã hội. Quản lý hệ thống sản xuất sản phẩm, dịch vụ là chức năng và cũng là yêu cầu quan trọng của từng doanh nghiệp trong sử dụng các yếu tố đầu vào nhằm sản xuất sản phẩm hoặc dịch vụ một cách hiệu quả nhất.
1.2 Khái niệm về quản trị sản xuất
Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Quản Trị Sản Xuất: Quản trị sản xuất là quá trình thiết kế, hoạch định, tổ chức điều hành và kiểm tra hệ thống sản xuất thông qua quá trình chuyển hóa hay biến đổi các yếu tố đầu vào thành sản phẩm và dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng nhằm thực hiện các mục tiêu đã xác định.
1.3 Mục tiêu của quản trị sản xuất
Mục tiêu tổng quát của quản trị sản xuất được triển khai thông qua một tập hợp các mục tiêu cụ thể như sau:
- Đảm bảo chất lượng sản phẩm và dịch vụ theo đúng nhu cầu khách hàng
- Gia tăng tốc độ (hay rút ngắn thời gian) sản xuất sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ: Tốc độ sản xuất là độ dài thời gian từ khi khách hàng yêu cầu đến khi họ nhận được sản phẩm hoặc dịch vụ.
- Đảm bảo độ tin cậy trong cung cấp sản phẩm hay dịch vụ. Độ tin cậy thể hiện ở việc khách hàng nhận được hàng hóa và dịch vụ đúng lúc họ cần hoặc ít nhất đúng như họ đã được hứa.
- Xây dựng hệ thống sản xuất của doanh nghiệp có độ linh hoạt cao Tính linh hoạt là khả năng thay đổi sản xuất theo một cách nào đó. Có thể là thay đổi sản phẩm, cách làm hay thời gian sản xuất.
- Giảm chi phí sản xuất tới mức thấp nhất để tạo ra một đơn vị đầu ra
Chi phí là mục tiêu được đề cập sau cùng nhưng không phải là nó ít quan trọng. Đối với những công ty cạnh tranh trực tiếp bằng giá, chi phí rõ ràng là mục tiêu sản xuất chủ yếu.

1.4 Vai trò của quản trị sản xuất
Toàn bộ chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm chủ yếu ba chức năng chính là chức năng đầu tư tài chính, chức năng sản xuất và chức năng marketing.
Sản xuất tạo ra sản phẩm, dịch vụ và là nguồn gốc tạo ra giá trị tài chính cho doanh nghiệp hoạt động.
Chức năng tài chính có nhiệm vụ huy động vốn và cung cấp nguồn tài chính cho doanh nghiệp, hướng dẫn, trợ giúp bộ phận sản xuất hạch toán các chi phí đầu vào, tính toán đầu ra và quản lý dòng tiền đến và đi tạo nguồn giá trị tiền tệ cho các hoạt động sản xuất.
Chức năng marketing có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu, tâm lý khách hàng, phân phối sản phẩm đến tay người tiêu dùng và tiến hành các hoạt động thu hút và tạo dựng mối quan hệ với khách hàng để giải quyết đầu ra cho sản xuất.
2. Yếu tố ảnh hưởng tới quản trị sản xuất
Sơ đồ các yếu tố chính của hệ thống sản xuất có thể được biểu diễn như sau (hình 1.1)

Quá trình biến đổi: Đây là yếu tố trung tâm giúp phân biệt giữa hệ thống sản xuất với các phân hệ quản lý tài chính, marketing. Quá trình biến đổi là tập hợp các hoạt động được sắp xếp theo những trình tự nhất định để chuyển hóa các yếu tố đầu vào thành các yếu tố đầu ra mong muốn, đáp ứng nhu cầu xã hội. Mọi hoạt động của quản trị sản xuất tập trung vào việc thiết lập và tổ chức điều hành quá trình biến đổi này.
Các yếu tố đầu vào: Nguyên vật liệu, công nghệ, thiết bị, con người có kỹ năng quản lý và nguồn thông tin. Các yếu tố đầu vào là điều kiện cần thiết cho quá trình sản xuất, nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Các yếu tố đầu ra: Chủ yếu là các sản phẩm, dịch vụ. Tùy theo đặc điểm của quá trình sản xuất mà đầu ra có thể là những sản phẩm có tính đồng nhất với tiêu chuẩn hóa cao hoặc khó tiêu chuẩn và có sự thay đổi thường xuyên theo nhu cầu của khách hàng. Ngoài những sản phẩm và dịch vụ được tạo ra sau quá trình sản xuất, còn có các phế phẩm, chất thải… đòi hỏi phải có chi phí khá lớn để giải quyết xử lý chúng.
Các yếu tố thông tin: Để ra các quyết định trong quản trị sản xuất cần phải tìm hiểu, nắm bắt, thu thập và xử lý một khối lượng thông tin lớn từ môi trường bên ngoài và từ nội bộ doanh nghiệp. Thông tin thu thập cần phải liên tục cập nhật để có những quyết định điều chỉnh hoạt động sản xuất kịp thời cần thiết.
Các yếu tố đột biến ngẫu nhiên: Đây là những sự kiện, tình huống bất thường ngoài dự kiến. Các yếu tố này làm rối loạn hoạt động của hệ thống sản xuất dẫn đến không thực hiện được những mục tiêu ban đầu. Ví dụ, thiên tai, hạn hán, hỏa hoạn, bất ổn chính trị, khủng hoảng kinh tế…
Như vậy, nhiệm vụ của quản trị sản xuất là thiết lập và quản lý một hệ thống sản xuất nhằm biến đổi đầu vào thành các yếu tố đầu ra với giá trị gia tăng cao hơn. Thông qua hoạt động sản xuất các nguồn tài nguyên được chuyển hóa thành của cải có giá trị gia 9 tăng cao hơn, tăng thêm giá trị và giá trị sử dụng để phục vụ nhu cầu xã hội, tạo ra nguồn thu nhập cho người lao động, cho chủ sở hữu và tạo điều kiện cho tái đầu tư sản xuất mở rộng đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
XEM THÊM ==> Cơ Sở Lý Luận Về Nhận Thức Và Trách Nhiệm Nhà Sản Xuất
3. Quản trị sản xuất trong doanh nghiệp
3.1 Nghiên cứu và dự báo nhu cầu sản phẩm
Vấn đề mà các doanh nghiệp luôn đặc biệt quan tâm trước khi tiến hành sản xuất là nghiên cứu và dự báo nhu cầu sản phẩm để đảm bảo cho sản phẩm sản xuất ra có thể tiêu thụ được . Đây là nội dung quan trọng trước tiên, xuất phát điểm của công tác quản lý sản xuất trong doanh nghiệp . Trong quản lý sản xuất dự báo nhu cầu có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả thiết lập và và thực thi kế hoạch sản xuất .Thu thập số liệu đáng tin cậy, đưa ra các dự báo khoa học để xác định được một cách chính xác nhất nhu cầu về sản phẩm từ đó lên kế hoạch sản xuất đảm bảo nhu cầu.
Có thể sử dụng cả phương pháp định lượng và phương pháp định tính để dự báo nhu cầu sản phẩm.
Đối với phương pháp dự báo nhu cầu định lượng thì có thể chia thành 2 dạng:
Phương pháp dự báo hồi quy: Là căn cứ vào quan hệ nhân quả của sự vật để đoán sự thay đổi và phát triển của sự vật đó.
Phương pháp dự báo theo trình tự thời gian: Là căn cứ vào số liệu thống kê lịch sử của nhu cầu thị trường để dự báo
Trong trường hợp thông thường, do nhu cầu của thị trường có đặc trưng thay đổi liên tục theo thời gian, vì vậy ứng dụng phương pháp dự báo theo trình tự thời gian thường có hiệu quả tương đối cao.
3.2 Thiết kế sản phẩm và quy trình công nghệ
a. Thiết kế sản phẩm:
Công việc thiết kế sản phẩm được tiến hành theo một trình tự logic nhất định, với sự tham gia phối hợp của nhiều cán bộ quản lý, chuyên gia và kỹ sư trong những lĩnh vực khác nhau. Kết quả của việc thiết kế sản phẩm là những bản vẽ kỹ thuật, thuyết minh về cấu trúc, thành phần, những đặc điểm kinh tế – kỹ thuật của sản phẩm. Nguyên tắc cơ bản của thiết kế sản phẩm là phải thiết kế sao cho người sử dụng có thể nhận biết được sản phẩm, hiểu được sản phẩm, biết sử dụng sản phẩm.
b. Thiết kế công nghệ;
Thiết kế công nghệ là lựa chọn và xác định quy trình và phương pháp công nghệ chế tạo sản phẩm. Nó giúp cho doanh nghiệp trả lời câu hỏi: phải sản xuất với cách thức thế nào? Mỗi loại sản phẩm đều đòi hỏi phương pháp và quy trình công nghệ sản xuất tương ứng cho nên đặc điểm của sản phẩm là căn cứ quan trọng cho thiết kế quy trình công nghệ. Tuy nhiên do sức ép của xã hội và chính phủ, khi lựa chọn công nghệ, các doanh nghiệp phải chú ý đến các tiêu chuẩn quản lý môi trường đã được quy định.
3.3 Hoạch định công nghệ sản xuất và lựa chọn công nghệ sản xuất phù hợp
Năng lực sản xuất chính là công suất của máy móc thiết bị và dây chuyền công nghệ của doanh nghiệp trong một đơn vị thời gian. Năng lực sản xuất thường được đo bằng sản lượng đầu ra của một doanh nghiệp, hoặc số lượng đơn vị đầu vào được sử dụng để tiến hành sản xuất trong một khoảng thời gian nhất định.
Nhu cầu và đặc điểm của sản phẩm hoặc dịch vụ:
– Khối lượng sản phẩm hoặc dịch vụ cần đáp ứng.
– Thời điểm cung cấp.
– Nhu cầu sản phẩm hoặc dịch vụ thuộc loại thường xuyên thay đổi hay là ổn định.
– Đặc điểm và tính chất của công nghệ sử dụng.
– Trình độ tay nghề và tổ chức của lực lượng lao động trong doanh nghiệp.
Có thể nói rằng năng lực sản xuất phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn, kỹ năng và khả năng của người lao động. Diện tích mặt bằng và nhà xưởng, việc bố trí kết cấu hạ tầng trong doanh nghiệp
Sau khi đã xác định loại sản phẩm và công nghệ chế tạo, doanh nghiệp cần lựa chọn quá trình sản xuất phù hợp, có hiệu quả đối với loại sản phẩm hoặc dịch vụ đã lựa chọn.
Dựa theo những tiêu thức khác nhau mà có thể chia quá trình sản xuất trong doanh nghiệp thành những loại hình khác nhau:
Theo khả năng liên tục sản xuất sản phẩm:
– Quá trình sản xuất liên tục
– Quá trình sản xuất gián đoạn
– Sản xuất theo dự án
Theo kết cấu và đặc điểm chế tạo sản phẩm:
– Quá trình sản xuất lắp ráp
– Quá trình sản xuất phân tích
– Quá trình sản xuất hỗn hợp
Theo số lượng sản phẩm sản xuất và tính chất lặp lại:
– Quá trình sản xuất đơn chiếc.
– Quá trình sản xuất hàng loạt.
Để lựa chọn được một quá trình sản xuất không đơn giản. Mỗi doanh nghiệp khi lựa chọn cần dựa trên các căn cứ sau đây:
– Khối lượng và đặc điểm của sản phẩm sản xuất.
– Tính linh hoạt của hệ thống sản xuất.
– Năng suất, hiệu quả, chi phí của mỗi loại hình sản xuất.
3.4 Bố trí sản xuất trong doanh nghiệp
Sau khi đã hoạch định năng lực sản xuất, công tác tiếp theo sẽ là bố trí để sản xuất đảm bảo cho quá trình sản xuất đạt hiệu quả cao nhất. Muốn đạt hiệu quả năng suất cao nhất thì cần phải nâng cao tốc độ. Mà muốn nâng cao tốc độ thì việc bố trí sản xuất một các hợp lý có vai trò vô cùng quan trọng. Bố trí quá trình sản xuất hợp lý sẽ làm cho việc sản xuất đơn giản, các công việc được sắp xếp một cách có trình tự, khoa học, làm cho quá trình sản xuất đạt hiệu quả cao nhất. Để có thể làm tốt công tác này, người cán bộ quản lý sản xuất cần cần nắm rõ kết cấu sản xuất của doanh nghiệp mình. Kết cấu sản xuất của doanh nghiệp là một hệ thống các phân xưởng (bộ phận) sản xuất chính, sản xuất phụ, sản xuất phụ trợ, các bộ phận phục vụ có tính chất sản xuất và mối quan hệ giữa chúng với nhau trong quá trình sản xuất.
Những nguyên tắc ưu tiên thường được áp dụng
Đến trước làm trước
Bố trí theo thời gian hoàn thành sớm nhất.
Theo thời gian thực hiện ngắn nhất
Theo thời gian thực hiện dài nhất.

3.5 Lập kế hoạch các nguồn lực
Nhìn chung lập kế hoạch tổng hợp có 3 nhiệm vụ cơ bản sau:
Hoạch định tổng hợp về mức tồn kho và sản xuất cho từng loại sản phẩm để thỏa mãn được mức nhu cầu của thị trường đã được đưa ra trong dự báo sao cho tổng chi phí tồn kho và các chi phí sản xuất là gần đạt mức nhỏ nhất
Phân bổ tốc độ sản xuất và mức độ tồn kho cho từng loại sản phẩm sao cho tổng các giá trị phân bổ phải bằng với giá trị tổng hợp và tổng các chi phí vẫn gần như thấp nhất.
Huy động tổng hợp các nguồn lực, đặc biệt là nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Một số phương pháp thường được sử dụng để lập kế hoạch tổng hợp
Phương pháp trực giác: Dùng cảm nhận trực quan, phi định lượng để lập kế hoạch.
Phương pháp biểu đồ và phân tích chiến lược.
Phương pháp cân bằng toán học tối ưu.
3.6 Điều độ sản xuất: Khóa luận hoạt động quản trị sản xuất
Trong quá trình quản lý sản xuất, điều độ sản xuất là khâu tiếp theo ngay sau khi hoàn thành thiết kế hệ thống sản xuất và xây dựng kế hoạch sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp.
Điều độ sản xuất là điều hành tiến độ sản xuất theo thời gian. bản chất của điều độ sản xuất là toàn bộ các hoạt động xây dựng lịch trình sản xuất, điều phối, phân giao công việc cho từng người, từng nhóm, từng máy và sắp xếp thứ tự các công việc ở từng nơi làm việc nhằm bảo đảm hoàn thành đúng tiến độ đã xác định trong lịch trình sản xuất.
3.7 Kiểm tra hệ thống sản xuất
Chất lượng là một đặc tính không thể thiếu được khi một doanh nghiệp muốn tiêu thụ được sản phẩm, dịch vụ của mình trong thời gian lâu dài. Kiểm tra chất lượng là hoạt động theo dõi, đo lường và đánh giá những khuyết tật của sản phẩm và dịch vụ, những sai lệch của quá trình sản xuất, qua đó phát hiện những nguyên nhân gây ra những khuyết tật hoặc sai lệch để có biện pháp ngăn chặn kịp thời.
Xác định những hoạt động đảm bảo chất lượng có hiệu quả và kết quả của chúng.
– Phát hiện những kế hoạch không thực hiện tốt, những vấn đề chưa được giải quyết và những vấn đề mới xuất hiện.
– Tìm ra những vấn đề, yếu tố cần hoàn thiện trong các chính sách và kế hoạch của năm tới.
Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Quản Trị Sản Xuất, 9 Điểm cảm ơn bạn đã tin tưởng và theo dõi bài viết của luận văn Trust, chúng tôi hy vọng với những thông tin mình vừa trình bày có thể giúp cho bài khóa luận của các bạn hoàn thành một cách hoàn chỉnh nhất. Ngoài ra, chúng tôi còn chia sẻ rất nhiều bài viết với nhiều chủ đề khác nhau phục vụ cho bài báo cáo thực tập, khóa luận tốt nghiệp, mời các bạn theo dõi website để cập nhật những bài viết mới nhất.
Dv viết thuê đề tài : 0917.193.864
Zalo/Tele : 0917.193.864