Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Marketing Nhà Hàng Mới Nhất nội dung bài viết phù hợp với các bạn sinh viên đang tìm kiếm nguồn tài liệu chất lượng để hỗ trợ cho bài khóa luận tốt nghiệp theo yêu cầu của giáo viên nhà trường đề hoàn thành khóa học cuối kỳ. Nội dung bao gồm: khái niệm về kinh doanh nhà hàng; đặc điểm về kinh doanh nhà hàng; khái niệm về hoạt động Marketing; vai trò của hoạt động Marketing trong nhà hàng; quy trình Marketing.
Khi làm báo cáo, luận văn chắc hẳn các bạn sinh viên gặp một số khó khăn nhất định như không tìm được công ty, hay đề tài, không hoàn thành bài tốt, có thể liện hệ qua dịch vụ thuê làm khóa luận của Luận Văn TRust nhé.
Mục lục
1. Khái niệm về kinh doanh nhà hàng
Theo mô hình tháp nhu cầu của Maslow, ta có thể thấy nhu cầu về ăn, uống là nhu cầu thiết yếu nhất của con người, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của nhân loại. Khi cuộc sống còn nghèo và thiếu thốn, con người chỉ cần ăn no, uống đủ để tồn tại.
Theo mô hình tháp nhu cầu của Maslow, ta có thể hiểu từ thuở xa xưa, con người chỉ cần ăn no, uống đủ là có thể tồn tại; tuy nhiên, chúng ta cũng phải hiểu rằng một khi nhu cầu cơ bản được đáp ứng, con người sẽ tìm cách thoả mãn nhu cầu khác cao hơn. Đây thuộc về quy luật vận động của vật chất, phát triển hay thụt lùi. Cũng vậy, nhu cầu con người cũng chính là vật chất. Khi cuộc sống ngày càng hiện đại, con người lại có nhu cầu muốn ăn ngon, mặc đẹp. Để đáp ứng với sự thay đổi này, sự phát triển đầu tiên phải kể đến những cá nhân tổ chức kinh doanh: từ gánh quà sáng đến quán cơm bình dân tại các bến xe, bến tàu, các quán ăn tại các khu dân cư từ bình dân đến đặc sản cho đến sự phát triển hoàn thiện là các nhà hàng sang trọng, cuối cùng chính là mô hình cho các nhà hàng dạng chuỗi
Tất cả các thành phần tham gia kinh doanh ẩm thực đều có chung một đích đến là thoả mãn nhu cầu khách hàng, từ đó có thể mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp mình. Nhà hàng là cơ sở kinh doanh chuyên chế biến và phục vụ các sản phẩm ăn uống nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu và các nhu cầu khác với mục đích chủ yếu là thu lợi nhuận.
Kinh doanh nhà hàng là tập hợp các hoạt động chế biến món ăn, pha chế đồ uống, bán và phục vụ các nhu cầu về ăn, uống đồng thời cung cấp các dịch vụ có liên quan đến giải trí tại nhà hàng với mục đích có lãi.

2. Đặc điểm về kinh doanh nhà hàng:
Kinh doanh nhà hàng là hoạt động bao gồm việc sản xuất bán và phục vụ ăn uống giải trí cho khách với mục đích thu lợi nhuận. Vậy kinh doanh nhà hàng chính là ngành kinh doanh dịch vụ ăn uống.
–Đặc điểm về sản phẩm của kinh doanh nhà hàng
+Tính vô hình: Sản phẩm vô hình của nhà hàng chính là dịch vụ nên mang tính chất vô hình: khách hàng có thể thấy được, cảm nhận được nhưng không thể tiếp xúc qua xúc giác.
+Tính cao cấp: Thực khách sẵn sàng trả giá cao món ăn nếu được đáp ứng nhu cầu tối đa như: thực phẩm chất lượng, thẩm mỹ, không gian nhà hàng ấm cúng, trang trí sáng tạo, thái độ nhân viên tận tình với khách,…
+Tính tổng hợp cao: Bên cạnh thoả mãn nhu cầu ăn uống, khách đến nhà hàng vì công việc như giao tiếp với đối tác quan trọng, hay trải nghiệm ẩm thực mới lạ, hoặc đơn giản chỉ là muốn “đổi gió”.
+Phụ thuộc vào cơ sở vật chất của nhà hàng: Khác với những quán ăn bình dân, nhà hàng đòi hỏi phải đảm bảo yêu cầu cơ sở vật chất đầy đủ tiện nghi để có thể phục vụ thực khách tốt nhất như: không gian nhà hàng, khu vực chế biến món ăn,…
– Đặc điểm về lao động
+Nguồn lao động chính là nhân viên phục vụ nằm trong độ tuổi tương đối trẻ, năng động, tự tin và có khả năng giao tiếp cao vì tính chất công việc là tiếp xúc trực tiếp với khách hang thường xuyên.
+Tính chất công việc các bộ phận là theo chức năng nên không thể thay thế nhau được
–Đặc điểm về đối tượng phục vụ
Phụ thuộc vào nhân khẩu học mà tập khách hàng doanh nghiệp hướng đến sẽ khác nhau: tuổi tác, tâm lý, sở thích, tầng lớp xã hội,…
– Đặc điểm về kiến trúc và trang trí nội thất
+Tuỳ theo đặc điểm kinh doanh của nhà hàng mà thiết kế kiểu khác nhau, việc trang trí nội thất, trang thiết bị sẽ làm tăng vẻ sang trọng, không gian thoáng và hình ảnh đẹp giúp khách thấy ngon miệng khi dùng bữa.
Phụ thuộc vào chủ đề nhà hàng muốn hướng tới, việc trang trí, thiết kế nội thất cũng sẽ thay đổi theo. Một vài kiểu phổ biến thường gặp trong mô hình kinh doanh nhà hàng:
+kiểu hiện đại: chủ yếu là nhà hàng chuyên phục vụ đồ ăn nhanh hoặc đồ uống
+Kiểu cổ điển: thường nằm trong lòng thành phố hoặc nhà hàng trong khách sạn 5 sao
+Kiểu cổ đại: mang đậm nét phong cách quá khứ, xa xưa; kiến trúc cổ
+Kiểu dân dã: phù hợp khi kinh doanh ở miền núi hoặc cao nguyên
+Kiểu nước ngoài : kiểu châu Âu hoặc mang đậm nét châu Á,…
–Đặc điểm về phong cách phục vụ
Lắng nghe khách, chịu được áp lực cao, siêng năng, trunng thực, có khả năng xử lí tình huống kịp thời.
–Đặc điểm về môi trường phục vụ
+Trong nhà hàng, nguồn lao động phải chịu được áp lực cao và có sức khoẻ tốt chịu sự quản lý dưới sự giám sát chặt chẽ của cấp trên
+Trung thực và siêng năng là điều kiện cần trong môi trường nhà hàng đối với mỗi người phục vụ cùng với tính chuyên môn hoá cao trong công việc.
3. Khái niệm về hoạt động Marketing
Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Marketing Nhà Hàng: Nhiều người lầm tưởng Marketing chỉ là công việc quảng cáo, chạy sản phẩm, “ăn tiền” của khách. Đây quả thực là một suy nghĩ sai lầm. Nhắc đến Marketing, người ta thường mang tâm lý tiêu cực rồi gán mác cho nó. Tìm hiểu về Marketing không chỉ giúp doanh nghiệp in sâu vào tâm trí khách hàng mà còn khai sáng chính bản thân doanh nghiệp khi hiểu về Marketing một cách toàn diện nhất. Những lợi ích mà Marketing mang lại là không thể chối cãi, nhưng làm thế nào để dùng công cụ này hiệu quả luôn là câu hỏi hóc búa đối với các nhà quản trị. Do đó, các nhà kinh doanh cần thử nghiệm trước khi đưa sản phẩm ra thị trường, sau đó có những điều chỉnh thích hợp với chính sách Marketing, cuối cùng mới mở rộng phạm vi quy mô tiếp cận đến phân khúc thị trường được nhắm đến.
Theo Philip Kotler- cha đẻ của học thuyết Marketing hiện đại, “Marketing là tất cả các hoạt động của con người hướng tới sự thỏa mãn về nhu cầu và mong muốn thông qua quá trình trao đổi.” (Kotler, 2009)
Trong lĩnh vực kinh doanh, Marketing là tất cả các hoạt động của doanh nghiệp trên thị trường, nhằm thỏa mãn nhu cầu của thị trường mục tiêu thông qua quá trình trao đổi, giúp doanh nghiệp đạt mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Nói cách khác, Marketing là quá trình ảnh hưởng đến sự trao đổi tự nguyện giữa doanh nghiệp với khách hàng và các đối tác nhằm đạt các mục tiêu kinh doanh.
Trong linh vực kinh doanh, Marketing là một chuỗi liên kết các hoạt động liên kết với nhau từ khâu nghiên cứu thị trường cho đến khâu kiểm soát kết quả Marketing thông qua mối quan hệ giao thương một cách tự nguyện giữa người bán và người mua; nhằm mang lại lợi nhuận mục tiêu cho doanh nghiệp.
XEM THÊM ==> Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Marketing Du Lịch Mới Nhất
4. Vai trò của hoạt động Marketing trong nhà hàng
Hoạt động Marketing trong nhà hàng không đơn thuần là quảng bá sản phẩm để đến tay người tiêu dùng mà còn là nền tảng quan trọng cho các hoạt động khác phụ thuộc vào. Nhân tố quyết định sự thành công đến chiến lược Marketing chính là chất lượng sản phẩm cũng như dịch vụ phải đáp ứng được thị hiếu của khách hàng. Điều này chứng minh công cụ Marketing đóng vai trò vô cùng quan trọng trong đối với bất kì doanh nghiệp nhà hàng như:
– Mang lại thông tin
Vai trò đầu tiên của Marketing phải kể đến là định hướng được tâm trí khách hàng. Điều đó có nghĩa là trước khi khách hàng có mong muốn thưởng thức ẩm thực của doanh nghiệp, nhà hàng phải giáo dục những giá trị sản phẩm/dịch vụ mà bản thân có thể mang lại cho thực khách.
-Tạo cơ hội cho các doanh nghiệp SMB nhỏ (SMB = Social media business)
Sự xuất hiện của Internet làm dấy lên sự phát triển mạnh mẽ của Digital Marketing, một công cụ Marketing gắn với kĩ thuật số, khác hẳn với Marketing truyền thống. Nếu Marketing truyền thống là sân chới lớn đối với những đối thủ cạnh tranh kì cựu bởi vì chi phí ra khá cao thì Digital Marketing chính là vũ khí lợi hại cho những doanh nghiệp start-up nhỏ, chưa có vốn hoá nhiều. Ngoài ra, trong khi những “gã khổng lồ” mục tiêu tập trung chủ yếu là khách đại trà thì các công ty nhỏ có thể định hướng cho doanh nghiệp có một lối đi riêng chỉ phục vụ nhu cầu thị hiếu đặc biệt của khách (thị trường ngách); điều này không những cân bằng lại luật chơi dành cho các công ty nhỏ trên thị trường mà còn giảm sự cạnh tranh tối đa của các công ty lớn.
–Tăng tần suất hiện diện của công ty
Theo thống kê năm 2021, số lượng người Việt Nam ta sử dụng Internet là 70%; điều đó đặt ra thách thức là làm thế nào doanh nghiệp cần phải thích ứng với sự thay đổi này. Sự hỗ trợ Digital Marketing giúp tăng tương tác giữa doanh nghiệp nhà hàng và thực khách thông qua các trang mạng xã hội: Facebook, NOW, Foody, Instagram, Website công ty,… Bên cạnh đó, chúng ta cũng cần phải hiểu rằng Internet giúp tăng sự hiện diện công ty trong tâm trí khách hàng, chứ không phải bị lu mờ giảm đi khả năng giao tiếp mối quan hệ giữa thực thể doanh nghiệp và thực hàng.
–Xây dựng kết nối với khách hàng
Trong lĩnh vực kinh doanh, các nhà quản trị hiểu rằng doanh thu của bất kì doanh nghiệp nào đều chiếm 70% là khách hàng trung thành. Chi phí để thu hút khách mới luôn tốn gấp 5 lần khách hàng cũ; do đó, làm thế nào để giữ chân khách cũ và khiến họ trở thành khách hàng thân thiết luôn là câu hỏi đau đầu của các chủ doanh nghiệp. Ngày nay, với sự hỗ trợ của Internet, công ty có thể dễ dàng nắm bắt thông tin khách hàng thông qua số liệu nhà hàng khảo sát được từ khách, cũng như số lần khách truy cập trên thanh công cụ tìm kiếm Google,…giúp tạo cơ hội cho các nhà kinh doanh có thể nắm bắt thị hiếu của thực khách từ đó có những điều chỉnh chính sách thích hợp Marketing của công ty cũng như tăng cường nội dung tương tác thông qua Email, Youtube,… nhằm gửi thông điệp gây ấn tượng mạnh đến khách hàng.
–Gia tăng doanh số
Chính sách Marketing hiệu quả chính là chính sách nhằm giúp doanh nghiệp tối đa hoá lợi nhuận. Do đó, các công ty luôn cần đánh giá, kiểm tra kết quả đạt được từ đó xây dựng chiến lược thích hợp, mang nội dung sáng tạo nhằm kích thích nhu cầu khách hàng
–Phát triển doanh nghiệp
Sự phát triển doanh nghiệp không đơn giản chỉ dừng lại là mục tiêu lợi nhuận mà doanh nghiệp đặt ra. Lợi nhuận chỉ là phương tiện, nuôi dưỡng cơ thể sống của doanh nghiệp. Sự phát triển ở đây còn là số lượng tăng khách hàng thân thiết cũng như khách hàng tiềm năng; là chất lượng sản phẩm dịch vụ được cải thiện, đa dạng hoá sản phẩm để thoả mãn thị hiếu người tiêu dùng; là sự học hỏi, nâng cao khả năng phục vụ của toàn thể nhân viên khi tiếp xúc với khách.
Tóm lại, “hoạt động Marketing của một doanh nghiệp kinh doanh nhà hàng không chỉ dừng lại ở việc xác định đâu là tập khách hàng cần phải hướng tới mà nó còn vạch ra lối đi đúng đắn cho tất cả các hoạt động khác, nhằm khai thác một cách có hiệu quả nhất phân đoạn thị trường đã lựa chọn. Mà hoạt động Marketing muốn được triển khai thành công thì điều quan trọng là chất lượng các sản phẩm dịch vụ đảm bảo thoả mãn tối đa các nhu cầu của tập khách hàng mục tiêu.
Xu hướng cạnh tranh ngày nay cho thấy cạnh tranh giá đang chuyển dần sang cạnh tranh về chất lượng. Đặc biệt, vấn đề chất lượng và nâng cao chất lượng dịch vụ luôn luôn là mối quan tâm hàng đầu trong ngành kinh doanh dịch vụ ăn uống. Vì vậy đây chính là động cơ thúc đẩy cho sự hình thành và phát triển sản phẩm với chất lượng ngày càng nâng cao chiếm được nhiều cảm tình của khách hàng khi đến trải nghiệm sản phẩm cũng như dịch vụ tại nhà hàng.
Như vậy, có thể thấy Marketing đóng vai trò không thể thiếu trong doanh nghiệp nhà hàng và được xem như một mũi nhọn sắc bén nhất mà nhà kinh doanh phải sử dụng để tấn công vào thị trường. Có thể nói, Marketing chính là cách hiệu quả nhất để đưa hình ảnh, thương hiệu nhà hàng đến với lượng lớn khách hàng mà doanh nghiệp hướng đến, từ đó giúp gia tăng doanh thu, đồng thời đưa ưu thế nhà hàng hơn hẳn so với các đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên, ở một khía cạnh khác, chúng ta phải hiểu một cách rõ ràng là: Marketing không trực tiếp làm cho nhà hàng gia tăng doanh số; mà thông qua việc tận dụng ưu thế của Marketing sẽ giúp nhà hàng gián tiếp định vị thương hiệu cũng như tạo nên chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Từ đó thu về lượng khách hàng tiềm năng cao, lượng khách hàng trung thành ở mức ổn định; cuối cùng là đảm bảo về mặt lợi nhuận, doanh thu.
Với tầm quan trọng này cũng cho ta thấy được vai trò của chiến dịch Marketing cho nhà hàng là:
– Liên kết giữa mong muốn của khách hàng mục tiêu với các nguồn lực bên trong doanh nghiệp
– Làm cho sản phẩm luôn luôn thích ứng với thị trường
– Nắm vững được thị trường và những đối thủ cạnh tranh.
Nhìn chung, mang một sứ mệnh trọng đại là như vậy, nhưng Marketing cũng có hai mặt của nó. Nếu doanh nghiệp không có kiến thức chuyên môn và am hiểu về thị trường, thì việc Marketing sẽ là con đường khiến doanh nghiệp trở nên suy sụp hơn.”
XEM THÊM ==> Khóa Luận Tốt Nghiệp Quản Trị Marketing [15 Bài Mẫu Hay]
5. Quy trình Marketing
(Nguồn tài liệu tham khảo)
Quy trình Marketing có 5 hoạt động chính, chia thành 2 giai đoạn. Giai đoạn đầu, được biết đến là giai đoạn chiến lược, tập trung nghiên cứu thị trường, sau đó đi sâu vào tìm hiểu phân khúc – nhắm mục tiêu – định vị (S.T.P), sau đó là xây dựng chiến lược Marketing Mix. Giai đoạn thứ hai (giai đoạn thực hiện) là thực thi tổ chức các hoạt động dựa vào Marketing-Mix; cuối cùng là kiểm tra, rà soát kết quả đạt được.
5.1 Nghiên cứu thị trường: Khóa Luận Hoạt Động Marketing Nhà Hàng
Thị trường là nơi diễn ra hoạt động trao đổi buôn bán tự nguyện giữa người bán và người mua. Nhưng bất cứ nhà kinh doanh nào khi tham gia vào thị trường để trở thành chủ thể buôn bán thì luôn phải đối mặt với sự phức tạp của tính chất thị trường như nhân khẩu học của tập đối tượng khách hàng, các đối thủ cạnh tranh, chính trị-pháp luật của nhà nước,… Do đó, nghiên cứu thị trường vừa là bước đầu tiên, vừa là bước căn bản để thực hiện hoá mục tiêu Marketing của doanh nghiệp. Trong giai đoạn này, doanh nghiệp cần phân tích, đi sâu vào tìm hiểu những tác nhân ảnh hưởng lên thị trường dù là trực tiếp hay gián tiếp như:
-Khách hàng muốn hướng đến là ai? (tuổi tác, sở thích, giới tính, khả năng chi trả,…)
-Đối thủ cạnh tranh nào hiện có trên thị trường?
-Đối thủ gián tiếp có thể nổi lên trên thị trường?
-Phân tích SWOT
….
5.2 Phân khúc, nhắm mục tiêu và định vị (S.T.P)
5.2.1 Segmentation – Phân khúc thị trường
Đối với doanh nghiệp, mỗi khách hàng đều có nhu cầu khác nhau, đây không những được xem như là thử thách mà cũng là cơ hội cho bản thân doanh nghiệp. Thách thức vì mỗi cá nhân khách hàng luôn có những nhu cầu mong muốn khác nhau, doanh nghiệp phải đối mặt với khó khăn này và từ đó vạch ra kế hoạch, phân chia thành phân khúc thị trường nhỏ hơn mà nhà hàng hướng đến, nếu chủ trương nhà kinh doanh có thể phục vụ và đáp ứng thoả mãn nhu cầu khách hàng tiềm năng nhiều nhất thì kết quả Marketing của doanh nghiệp càng thành công; đây cũng được xem là cơ hội của doanh nghiệp. Nhà kinh doanh một khi xác định phân chia phân khúc thị trường càng rõ ràng, xác định đâu là xu hướng của thị trường bây giờ, đáp ứng và giải quyết vấn đề của khách hàng thì cho thấy năng lực tiềm năng Marketing của công ty đang có những bước đi đúng đắn.
Có thể hiểu thị trường như một chiếc bánh lớn, phân khúc thị trường là những chiếc bánh nhỏ được chia ra. Dưới đây là các loại phân khúc thị trường thường gặp:
–Theo nhân khẩu học: tuổi tác, giới tính, khả năng chi trả, tầng lớp địa vị, nghề nghiệp,…
–Theo địa lý: thành phố hay nông thôn, đến từ quốc gia, địa phương nào,…
–Theo tâm lý: tính cách, thói quen, sở thích,…
–Theo hành vi: mua hàng theo cảm xúc, thích hưởng ưu đãi, số lần đi mua sắm, tần suất lặp lại,…
Bằng việc chia những “chiếc bánh” nhỏ hơn, doanh nghiệp có thể phân bổ nguồn lực hợp lý nhằm thoả mãn tối đa hoá nhu cầu của người tiêu dùng khi sử dụng sản phẩm/dịch vụ tại doanh nghiệp
Khi doanh nghiệp tập trung vào nhu cầu đặc biệt của tập khách hàng thì lúc này doanh nghiệp đang hướng mình vào thị trường ngách, các doanh nghiệp khi chọn hướng đi này thường là những doanh nghiệp nhỏ; trong khi đó, các doanh nghiệp hướng đến tập khách hàng đại trà thường là những doanh nghiệp lớn, có vốn hoá lớn.
“Mục tiêu của phân đoạn thị trường là trên cơ sở phân tích đối tượng khách hàng và hiệu năng Marketing của doanh nghiệp, tìm kiếm một sự thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng bằng sự thích ứng sản phẩm chiêu thị của mình, qua đó khai thác tối đa dung lượng thị trường và nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên phân đoạn lựa chọn. Như vậy, phân đoạn là một tồn tại khách quan nhưng không có xu thế hướng tự thân, vì vậy khi nghiên cứu và lựa chọn phân đoạn thị trường trọng điểm cần phải chú ý bốn yêu cầu sau đây:
Thứ nhất tính xác đáng: Phân đoạn thị trường cần phải đảm bảo khả năng nhận dạng rõ ràng qua tiêu thức lựa chọn và sự phù hợp giữa tiêu thức và mục tiêu phân đoạn, các đoạn thị trường phải được đo lường bằng các thông số đặc trưng, quy mô đoạn thị trường mục tiêu phải đủ lớn để đáp ứng được mục tiêu khai thác của doanh nghiệp
Thứ hai tính tiếp cận được: Điều cốt lõi của phân đoạn thị trường là để có thể chọn lựa và tiếp cận với các nhóm khách hàng nhất định.
Thứ ba tính khả thi: Các phân đoạn phải đảm bảo khả năng chấp nhận của tập khách hàng với Marketing mục tiêu của doanh nghiệp đảm bảo ổn định trong thời gian đủ dài của đoạn mục tiêu
Thứ tư tính hữu hiệu của khả thi: Đoạn thị trường mục tiêu phải phù hợp và phát huy hiệu năng của Marketing, tạo sức mạnh tập chu (Lý, 2005)ng và ưu thế tương đối của doanh nghiệp với các đối thủ cạnh tranh. Chi phí thực thi Marketing trên đoạn thị trường phải có tiềm năng bù đắp và sinh lợi.”
5.2.2 Targeting – Nhắm mục tiêu
Mục tiêu Marketing là bước đánh dấu mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra theo tiêu chí SMART(Specific-Measurable-Attainable-Relevant-Time). Nghĩa là mục tiêu phải cụ thể, chi tiết; có khả năng đo lường được; có thể đạt được và phải phù hợp với xu hướng hiện tại trong một khoảng thời gian nhất định. Vai trò của việc xác định mục tiêu Marketing là giúp giáo dục cho khách hàng, cung cấp những giá trị liên quan của sản phẩm/dịch vụ và giảm khả năng phản ứng tiêu cực của khách khi sử dụng sản phẩm
Lí do quy trình Marketing phải xác định mục tiêu, định vị thương hiệu vì:
-Thị trường là tổng hợp của các tập khách hàng với những nhu cầu khác nhau. Việc xác lập mục tiêu giúp doanh nghiệp xác định phương thức quảng cáo, sản phẩm, tác động của giá bán phản ứng như thế nào đến khách hàng mục tiêu được nhắm đến và cách làm tăng tần suất mua hàng
-Dù các chủ thể kinh doanh tập trung trong lĩnh vực ngành nghề nào thì luôn gặp phải sự đối đầu các đối thủ cạnh tranh trực tiếp và gián tiếp. Việc xác định mục tiêu giúp nhà kinh doanh xác định phương hướng riêng cho bản thân doanh nghiệp, từ đó tạo sự khác biệt, gây sức hấp dẫn riêng đối với khách hàng tiềm năng
– Mỗi doanh nghiệp thường chỉ có một hoặc vài thế mạnh thỏa mãn nhu cầu và ước muốn của thị trường. Sẽ không có một doanh nghiệp cá biệt nào có khả năng đáp ứng được nhu cầu và ước muốn của mọị khách hàng tiềm năng.
Tiềm lực của mỗi doanh nghiệp luôn có hạn, một doanh nghiệp không thể đem tất cả nguồn lực mình hiện có phục vụ cho tất cả các khách hàng, điều này chắc chắn sẽ dẫn đến thất bại trong kinh doanh. Do đó, việc xác định mục tiêu, thoả mãn nhu cầu riêng người tiêu dùng chính là lợi thế cạnh tranh nổi bật của doanh nghiệp trên thương trường
5.2.3 Positioning – Định vị
Sau khi mục tiêu được xác lập, doanh nghiệp cần định vị thương hiệu của mình sao cho in sâu trong tâm trí và tăng khả năng nhận biết của khách hàng. Để làm được điều đó, chủ thể doanh nghiệp cần tạo sự khác biệt cho thương hiệu của mình, những đặc điểm nổi trội hơn các đối thủ cạnh tranh khác

5.3 Marketing Mix: Khóa Luận Hoạt Động Marketing Nhà Hàng
Bước cuối cùng của giai đoạn chiến lược chính là mô hình hỗn hợp Marketing. Công cụ Marketing Mix là sự phối hợp chặt chẽ giữa các thành phần cấu tạo nên 7P mà không thể tách rời hay đứng riêng lẻ với nhau. Mô hình 7P là mô hình cấp tiến từ mô hình cơ bản 4P nên nó được xem là mô hình hoàn thiện đối với bất kì doanh nghiệp trên thị trường hiện nay. Trung tâm của hệ thống hoạt động Marketing là khách hàng mục tiêu, mọi nỗ lực Marketing cần hướng vào để thỏa mãn nhu cầu của họ. Những nỗ lực Marketing suy cho cùng được thực hiện qua 7 yếu tố Marketing mix (7P): Sản phẩm, giá cả, phân phối, xúc tiến hỗn hợp, con người, quy trình cũng như các minh chứng vật chất. Hoạt động Marketing của doanh nghiệp được vận hành trong hệ thống các yếu tố tác động lẫn nhau, từ đó các yếu tố này sẽ tạo ảnh hưởng đến các quyết định Marketing trong doanh nghiệp.
5.3.1 Chính sách sản phẩm (Product)
Theo Lý Hiểu, tác giả cuốn sách “Bí quyết để có khách hàng trung thành” năm 2005 nhận định“Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trên thị trường đều có hệ thống sản phẩm của mình. Tùy theo từng loại hình nhà hàng, tùy theo mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp mà sản phẩm của từng doanh nghiệp kinh doanh nhà hàng có những đặc điểm, yếu tố cấu thành và quy trình “sản xuất” ra sản phẩm khác biệt nhau.
Sản phẩm của doanh nghiệp kinh doanh nhà hàng là tất cả những dịch vụ và hàng hóa mà nhà hàng phải cung cấp nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng kể từ khi họ đặt chân đến nhà hàng lần đầu tiên để trải nghiệm ẩm thực cho tới khi thưởng thức sản phẩm và dịch vụ trọn vẹn tại nhà hàng và sau đó rời khỏi nhà hàng.
Căn cứ vào đoạn thị trường trọng điểm mà doanh nghiệp quyết định sản phẩm dịch vụ và lợi ích do nó đem lại cho khách hàng.
“Đối với chiến lược sản phẩm của một doanh nghiệp nhà hàng phải đảm bảo lựa chọn các sản phẩm sẽ đưa ra và trả lời câu hỏi sau:
+ Với đối tượng khách hàng nào sản phẩm mới sẽ gặp trên thị trường một nhu cầu lớn nhất?
+ Sản phẩm nào đã có kích thích được khách hàng tiềm năng?
+ Đâu là nhu cầu, là sở thích của người tiêu dùng tiềm năng trên thị trường đối với sản phẩm nhà hàng? Mặt khác chiến lược sản phẩm còn có chức năng cụ thể hoá số lượng sản phẩm và thị trường mục tiêu.
Tuy nhiên không đi quá sâu vào số lượng mỗi chủng loại sản phẩm dịch vụ sẽ cung cấp cho thị trường, mà nhiệm vụ của nó là phải đưa ra được ba kích thước của tập hợp sản phẩm: Chiều dài (tổng số các sản phẩm dịch vụ có trong danh mục mà doanh nghiệp sẽ cung cấp cho thị trường), chiều rộng (tổng số các nhóm chủng loại sản phẩm dịch vụ khác nhau của doanh nghiệp), chiều sâu (đó là các phương án chào bán khác nhau của từng loại sản phẩm có trong danh mục). Để thực hiện được các yêu cầu trên đây đồng thời ổn định và tăng nhanh việc bán các sản phẩm dịch vụ nhằm thu được lợi nhuận tối đa doanh nghiệp có thể lựa chọn hoặc kết hợp cả ba chiến lược sau: Chiến lược hoàn thiện và phát triển sản phẩm, chiến lược đổi mới chủng loại, chiến lược thiết lập sản phẩm (mở rộng, hạn chế hay tách biệt chủng loại).”
5.3.2 Chính sách giá (Price)
Định nghĩa: “Giá là số lượng đơn vị tiền tệ cần thiết mà khách hàng phải bỏ ra để có được một sản phẩm với một chất lượng nhất định, vào một thời điểm nhất định, ở một nơi nhất định.”
Ý nghĩa:
“Giá là một yếu tố cơ bản, là một trong bốn biến số quan trọng của Marketing mix mang lại thu nhập trong khi tất cả những biến số khác chỉ sinh ra đầu tư và chi phí.
Biến số giá cũng gây ra những phản ứng tức thì hơn những biến số khác của Marketing-mix đối với người tiêu dùng cũng như đối với người cạnh tranh.
Giá có ảnh hưởng lớn đến doanh số và do đó đến lợi nhuận của doanh nghiệp.”
Đặc điểm của định giá dịch vụ bị chi phối bởi những đặc điểm của dịch vụ nói chung. Do đặc thù của dịch vụ cần được xem xét trên các khía cạnh quan trọng như: xác định chi phí làm cơ sở cho giá dịch vụ, phân biệt dịch vụ, mối quan hệ giữa giá dịch vụ và chất lượng dịch vụ…
Một số phương pháp định giá dịch vụ
Định giá căn cứ vào chi phí: Khi biết chi phí để sản xuất ra một đơn vị dịch vụ, doanh nghiệp có thể xác định giá bán dịch vụ theo nguyên tắc cộng thêm phần trăm lãi dự kiến vào chi phí đó.
Giá bán = giá thành + % lãi dự kiến
Định giá căn cứ vào nhu cầu: Cận trên của giá dịch vụ là mức giá cao nhất mà khách hàng có thể trả. Trên thực tế, các khách hàng khác nhau có thể đặt các mức giá trần khác nhau cho cùng một dịch vụ. Do vậy, định giá theo nhu cầu có hiệu quả hay không là phụ thuộc vào phân đoạn thị trường tốt hay không để xác định giá tối đa đối với phân đoạn. Như vậy, giá phân biệt sẽ được thực hiện dựa trên các cơ sở sau đây:
– Phân đoạn theo các nhóm người sử dụng
– Phân đoạn theo thời điểm sử dụng
– Phân đoạn theo thời gian sử dụng
Định giá theo đối thủ cạnh tranh: Trước hết cần nhấn mạnh rằng cạnh tranh ở đây bao gồm hai loại:
– Cạnh tranh từ các dịch vụ cùng loại (cạnh tranh trực tiếp)
– Cạnh tranh từ các dịch vụ thay thế (cạnh tranh gián tiếp)
Định giá theo cách bỏ thầu kín: Nhiều dịch vụ công cộng được cung cấp thông qua cơ chế đấu thầu cạnh tranh. Các nhà thầu phải xác định được cận dưới của giá bỏ thầu, dưới mức đó thì không thể cân đối thu chi được. Và sau đó xác định giá bỏ thầu sau thấp hơn giá đối thủ. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải phân tích điểm mạnh, điểm yếu của nhau để phán đoán đúng giá bỏ thầu của đối phương.
5.3.3 Chính sách phân phối (Place)
Để sản phẩm có thể tiếp cận với khách hàng mục tiêu một cách hiệu quả thì cần thông qua các kênh trung gian để cung cấp sản phẩm đến thị trường mục tiêu. Ngoài ra “phân phối” trong nhà hàng phải hiểu được các vấn đề chiến thuật trong việc chọn địa điểm để kinh doanh. Địa điểm là một vấn đề cốt yếu trong ngành nhà hàng nói riêng, du lịch nói chung. Một địa điểm thuận lợi ở trung tâm thành phố, đường rộng, mật độ dân số đông sẽ có lợi hơn ở những nơi ngoại ô thưa thớt.
Khi đánh giá địa điểm phải quan tâm các yếu tố:
+ Đặc điểm của thị trường: Thu nhập, dân số, hoạt động du lịch và tiềm năng, các hoạt động thương mại, công nghiệp, hệ thống giao thông trong vùng.
+ Phân tích sự cạnh tranh: Quan tâm đến mức độ cạnh tranh, mật độ các hoạt động kinh doanh ăn uống trong vùng. Phân tích những đối thủ cạnh tranh trực tiếp và gián tiếp.
+ Phân tích nhu cầu: Thời điểm khách đến sử dụng các sản phẩm dịch vụ của nhà hàng. Thói quen chi tiêu của khách hàng tiềm năng.
+ Những yêu cầu bắt buộc: Ấn tượng đ ầu tiên và ấn tượng sau cùng, sẽ gây ấn tượng mạnh với khách hàng, dẫn đến thành công trong việc giữ chân và làm hài lòng khách.
Chọn lựa kênh phân phối:
Trong kinh doanh nhà hàng có 2 kênh phổ biến là
+ Kênh truyền thống:
– Bán trực tiếp
– Môi giới, thông qua người đại diện
– Thông qua các công ty du lịch
+ Kênh phân phối mới:
– Internet-website
– Franchise – Thuê thương hiệu
Nhà hàng có thể chọn lựa, phối hợp nhiều cách khác nhau để từ đó bán được sản phẩm cho khách hàng.
Do đặc thù của sản phẩm, nên thông thường nhà hàng phân phối trực tiếp sản phẩm của mình và sử dụng kênh phân phối trực tiếp hơn là những loại kênh phân phối khác.
5.3.4 Chính sách truyền thông cổ động (Promotion)
Trong cơ chế thị trường hiện nay, ngoài ba chiến lược đã nói trên đây thì chiến lược quảng cáo khuếch trương đóng một vai trò quan trọng, nó được thể hiện trong suốt quá trình tồn tại của doanh nghiệp nhằm khắc sâu hình ảnh của doanh nghiệp vào tâm trí khách hàng, tạo cho khách hàng thói quen luôn nhớ tới sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp.
“Truyền thông Marketing dịch vụ là những công cụ gây ảnh hưởng định hướng giữa người bán và người mua và là hình thức tuyên truyền nhằm mục tiêu tạo ra sự chú ý và chỉ ra được những lợi ích của sản phẩm dịch vụ đối với khách hàng tiềm năng.
Quảng cáo: Là phương thức truyền thông đại chúng mà doanh nghiệp phải trả tiền để chuyển tải các thông tin nhằm nhắc nhở, thuyết phục khách hàng về các dịch vụ và chính nhà cung cấp dịch vụ
Marketing trực tiếp: Là mối tương tác với khách hàng qua các phương tiện khác nhau nhằm tạo ra và khai thác mối quan hệ trực tiếp giữa nhà cung cấp dịch vụ và khách hàng
Xúc tiến bán: Là những khích lệ ngắn hạn cho người tiêu dùng và các trung gian nhằm thu hút, kích thích quá trình mua sắm sản phẩm dịch vụ.
Bán hàng trực tiếp: Là một thành tố quan trọng trong chiến lược truyền thông hỗn hợp. Là tương tác mặt đối mặt giữa các nhân viên của công ty với một hoặc nhiều người mua triển vọng.
Quan hệ công chúng: Là việc thiết kế và thực hiện một loạt các chương trình để xúc tiến xây dựng hình ảnh của công ty hoặc của từng sản phẩm dịch vụ của công ty”
5.3.5 Chính sách con người (People)
Yếu tố con người giữ vị trí rất quan trọng trong Marketing dịch vụ. Việc tuyển chọn, đào tạo, động lực và quản lý con người… chi phối rất lớn tới sự thành công cùa Marketing dịch vụ
Con người là yếu tố then chốt quyết định chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn của khách hàng. Dưới đây là mô hình của Parasuraman (1988) và Sureshandar (2001) cho thấy mối quan hệ tương tức giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng khách hàng:

5.3.6 Quy trình phục vụ ăn uống (Process)
“Quy trình phục vụ nhà hàng là tổng hợp các thao tác nghiệp vụ được phục vụ nhà hàng tiến hành theo trình tự các bước và liên tiếp nhau nhằm mang đến cho khách hàng sự hài lòng cao nhất về chất lượng dịch vụ (chất lượng món ăn và chất lượng phục vụ) tại nhà hàng.
Quy trình phục vụ ăn uống là tổng hợp các thao tác nghiệp vụ được nhân viên tiến hành theo các giai đoạn liên tiếp, có liên quan mật thiết với nhau nhằm mang đến cho khách hàng sự hài lòng cao nhất về chất lượng dịch vụ, chất lượng phục vụ và chất lượng món ăn trong nhà hàng, quán ăn đó.
Bất kể là nhà hàng, quán ăn quy mô lớn hay tiệm ăn bình dân, để hoạt động phục vụ khách được trơn tru, hiệu quả và làm hài lòng khách thì cần phải tuân thủ đúng theo quy trình phục vụ ăn uống chuẩn. Tùy vào mức độ quy mô và chiến lược kinh doanh của mỗi cơ sở mà yêu cầu thực hiện quy trình phục vụ ăn uống có tăng (giảm) một số bước cho phù hợp.”

5.3.7 Hệ thống cơ sở vật chất phục vụ ăn uống (Physical Evidence)
CSVC-KT trong nhà hàng là toàn bộ những tư liệu lao động của nhà hàng tham gia vào các quá trình sản xuất, kinh doanh và dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách. Là yếu tố không thể thiếu trong quá trình kinh doanh của nhà hàng, cấu thành nên các sản phẩm. Hiểu đơn giản, cơ sở vật chất là nơi giao tiếp trực tiếp của doanh nghiệp và khách hàng gặp nhau ở một vị trí xác định với mục đích khách hàng có thể tiêu dùng sản phẩm dễ dàng hơn. Cơ sở vật chất ra đời được xem như là sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp, nhưng dần dần sự đóng góp của sản phẩm vật chất đã làm tăng trải nghiệm của khách hàng khi đến nhà hàng. Do đó, cơ sở vật chất góp phần quan trọng quyết định loại sản phẩm, hình thức kinh doanh, chất lượng, giá cả,… của hàng hóa, dịch vụ.
5.4 Thực thi (Implementation)
Thực thi là bước tiến quan trọng trong giai đoạn thực hiện, là bước sắp xếp các hoạt động theo thứ tự một cách phù hợp trong giai đoạn chiến lược từ khâu nghiên cứu thị trường cho đến khâu lên chiến thuật Marketing Mix. Trên thực tế, các doanh nghiệp sẽ đẩy mạnh tập trung vào truyền thông qua các kênh trung gian để quảng cáo, bán hàng, từ đó có thể xúc tiến khả năng bán hàng đến với người tiêu dùng. Tuy nhiên, cũng cần phải lưu ý cho dù doanh nghiệp thành công trong giai đoạn chiến lược nhưng vẫn có thể thất bại ở giai đoạn thực hiện, nguyên nhân có thể đến từ chưa có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban, hoặc doanh nghiệp chưa đánh giá khách quan hết toàn bộ bức tranh của thị trường.
5.5 Kiểm soát (Control): Khóa Luận Hoạt Động Marketing Nhà Hàng
Sau khi gặt hái được kết quả từ khâu thực thi, doanh nghiệp cần đánh giá lại kết quả so sánh với dự tính ban đầu, từ đó đưa ra những điều chỉnh phù hợp hoặc rút ra bài học để học hỏi cho những thử nghiệm lần sau. Kiểm soát giúp doanh nghiệp xác định liệu công ty có đang đi đúng hướng chưa, còn những sai sót nào mà doanh nghệp cần tránh phải và khắc phục, giảm thiểu rủi ro có thể ảnh hưởng đến kết quả công ty. Không ngừng học hỏi và phát triển chính là điều kiện tiên quyết doanh nghiệp gặt hái được những thành công nhất định.
Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Marketing Nhà Hàng Mới Nhất nội dung bài viết được chúng tôi xác thực và kiểm chứng qua dựa trên các tiêu chí khác nhau, nên bạn có thể yên tâm kham thảo bài viết này. Chúc các bạn có một bài viết thuận lợi và đạt điểm cao. Ngoài ra, chúng tôi còn chia sẻ rất nhiều bài viết với nhiều chủ đề khác nhau phục vụ cho bài báo cáo thực tập, khóa luận tốt nghiệp, mời các bạn theo dõi website để cập nhật những bài viết mới nhất.
DV viết thuê đề tài : 0917.193.864
Zalo/Tele : 0917.193.864