Cơ Sở lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng

Cơ Sở lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng

Cơ Sở lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng nội dung bài viết này phù hợp cho các bạn sinh viên muốn tìm hiểu hoặc chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp cần nguồn tài liệu kham thảo chất lượng, thì bạn đừng nên bỏ lỡ bài viết này, bài viết được luận văn Trust thu thập từ nguồn internet uy tín. Nội dung bao gồm: khái niệm và đặc điểm hoạt động cho vay tiêu dùng, vai trò của hoạt động cho vay tiêu dùng, phân loại hoạt động cho vay tiêu dùng, quy trình cho vay tiêu dùng.

Quá trình làm báo cáo thực tập, các bạn học viên có thể xem qua dịch vụ viết thuê khóa luận tốt nghiệp của Luận Văn Trust để được hỗ trợ tư vấn đè tài và báo giá viết báo cáo trọn gói nhé.

1. Khái niệm và đặc điểm hoạt động cho vay tiêu dùng

Hiện nay, đối với các NHTM ở Việt Nam, lợi nhuận từ hoạt động tín dụng chiếm một phần lớn trong tổng doanh thu cũng như quy mô lợi nhuận của ngân hàng. Do vậy, tín dụng vẫn được xem là hoạt động chủ đạo của các NHTM Việt Nam.

Hoạt động cấp tín dụng tại NHTM bao gồm: Cho vay, Bảo lãnh, cho thuê tài chính, chiết khấu giấy tờ có giá…Trong đó, cho vay là hình thức phát triển và phổ biến nhất.

Theo thông tư số 39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay của các Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng đã quy định khái niệm: “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao hoặc cam kết cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tác có hoàn trả cả gốc và lãi”.

Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn thì cho vay chủ yếu bao gồm: cho vay sản xuất kinh doanh và cho vay tiêu dùng. Nếu như cho vay sản xuất kinh doanh, tiền vay được sử dụng để phục vụ cho mục đích hoạt động sản xuất kinh doanh thì cho vay tiêu dùng được dùng để tài trợ cho hoạt động chi tiêu của các nhân, hộ gia đình.

Cơ Sở lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Ta có thể hiểu về cho vay tiêu dùng như sau: Cho vay tiêu dùng được hiểu là hình thức tài trợ của ngân hàng cho mục đích tiêu dùng của khách hàng cá nhân và hộ gia đình. Các khoản cho vay tiêu dùng là nguồn tài chính quan trọng giúp những người có thể trang trải nhu cầu trong cuộc sống như nhà ở, phương tiện đi lại, tiện nghi sinh hoạt… từ đó mức sống của người dân được cải thiện trước khi họ có đủ khả năng về tài chính để hưởng thụ. Các khoản cho vay tiêu dùng là nguồn tài chính quan trọng giúp người tiêu dùng có thể trang trải các nhu cầu trong cuộc sống như nhà ở, phương tiện đi lại, tiện nghi sinh hoạt, học tập, du lịch, y tế… trước khi họ có đủ khả năng về tài chính để chi trả. Do đó, cho vay tiêu dùng có những đặc điểm riêng khác với tín dụng ngân hàng nói chung:

Cơ Sở lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng
Cơ Sở lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng

a. Thứ nhất, đặc điểm về quy mô:

           Quy mô của các khoản vay tiêu dùng thường nhỏ lẻ, nhưng số lượng các khoản cho vay tiêu dùng thường rất lớn.

Với mục đích vay để tiêu dùng nên các khoản vay thường không lớn do nhu cầu của dân cư với các loại hàng hóa xa xỉ là không cao hoặc người vay cũng đã có một khoản tiền tích lũy trước đối với các loại tài sản có giá trị lớn. Tuy nhiên, vay tiêu dùng lại là nhu cầu vay vốn khá phổ biến, đa dạng, thường xuyên với mọi tầng lớp dân cư.

Khách hàng vay là các cá nhân, hộ gia đình, vay để đáp ứng cho các mục đích không kinh doanh nên nhu cầu vay không lớn, thậm chí là rất nhỏ. Nguyên nhân là vì khi xác định mua sắm thứ gì thì người tiêu dùng đã có sự tích lũy từ trước, họ chỉ vay ngân hàng để bù đắp phần thiếu hụt. Hơn nữa, các khoản cho vay tiêu dùng với mục đích là trang trải nhu cầu cá nhân nên số tiền vay sẽ không lớn.

Tuy nhiên do số lượng khách hàng lớn cũng như nhu cầu vay tiêu dùng rất đa dạng và phong phú nên số lượng các khoản vay tiêu dùng thường lớn hơn nhiều so với các hình thức vay khác. Do đó, tổng dư nợ đối với cho vay tiêu dùng tại các NHTM ngày càng tăng lên. Đây cũng là xu thế phổ biến hiện nay, khi mà kinh tế – xã hội ngày càng phát triển kéo theo đó nhu cầu tiêu cùng của người dân ngày càng gia tăng và phong phú, đa dạng hơn do đó việc gia tăng số lượng khoản vay là điều dễ hiểu.

b. Thứ hai, đặc điểm về sản phẩm: Khóa luận Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng

 Sản phẩm cho vay tiêu dùng rất đa dạng

Các sản phẩm cho vay tiêu dùng hướng tới phân khúc khách hàng chính là các cá nhân và hộ gia đình với số lượng khách hàng lớn và phân bố rộng khắp trên địa bàn dân cư. Khi hoạt động cho vay tiêu dùng ngày càng trở nên phổ biến và phát triển, nhu cầu của khách hàng cũng ngày càng khắt khe, đa dạng hơn. Để đáp ứng tối đa những nhu cầu của khách hàng, rất nhiều hình thức, sản phẩm cho vay tiêu dùng mới đã ra đời.

Bên cạnh đó, hoạt động cho vay tiêu dùng có tính ứng dụng công nghệ rất cao. Ngoài việc phát triển các mạng lưới chi nhánh rộng khắp cả nước, các ngân hàng ngày nay còn có thể tiếp cận khách hàng và cho vay trực tiếp thông qua các phần mềm công nghệ. Nhờ có những ứng dụng này, các ngân hàng đã hạn chế được nguy cơ mất khách hàng tiềm năng vì lý do thủ tục rườm rà và tốn thời gian, đồng thời giảm đáng kể chi phí bỏ ra để có một khách hàng mới. Thông qua các ứng dụng công nghệ, các sản phẩm cho vay tiêu dùng phát triển ngày càng đa dạng, phong phú.

c. Thứ ba, đặc điểm về rủi ro:

Nhìn chung các khoản cho vay tiêu dùng có độ rủi ro tương đối cao. Loại hình cho vay tiêu dùng luôn chứa đựng những nguy cơ rủi ro tương đối cao vì:

+ Sự ảnh hưởng của các yếu tố khách quan như môi trường kinh tế, văn hóa, xã hội… Trong cuộc sống thì không thể lường trước được những rủi ro khách quan như suy thoái kinh tế, mất mùa, thất nghiệp, bệnh tật, tâm lý tiêu dùng của dân cư, mức độ ổn định xã hội…

+ Sự tác động của nhân tố chủ quan xuất phát từ bản thân khách hàng. Luôn tồn tại nhóm khách hàng có ý định lừa đảo, chây ì, không muốn thanh toán hay tình trạng sức khỏe, khả năng trả nợ của các cá nhân và hộ gia đình…

+ Các rủi ro chủ quan như là tình trạng công việc hay sức khoẻ của khách hàng, diễn biến tâm lý của khách hàng… ảnh hưởng đến tài chính và khả năng trả nợ của cá nhân và hộ gia đình. Hoặc là do sự ảnh hưởng của các tổ chức trung gian (đơn vị, tổ chức có cán bộ công nhân viên vay vốn, các đơn vị chủ quản…), đặc biệt là hình thức CVTD không có tài sản bảo đảm cũng mang lại rủi ro rất nhiều đối với loại hình cho vay này.

+ Hệ thống quản lý hành chính của Việt Nam chưa thật sự tốt nên thông tin tài chính của khách hàng là cá nhân, hộ gia đình chưa đầy đủ và không chính xác hoàn toàn. Mặt khác, đạo đức cá nhân người vay tiêu dùng là yếu tố khó xác định nhưng lại là một trong những nhân tố quan trọng, tác động trực tiếp và có tính quyết định vào việc trả nợ cho ngân hàng. Tuy khoản vay tiêu dùng có độ rủi ro tương đối nhưng mức độ phát tán độ rủi ro rộng, do số lượng các khoản vay tiêu dùng lớn và quy mô mỗi khoản vay nhỏ nên khi xảy ra rủi ro sẽ không làm ảnh hưởng quá lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Tóm lại, khả năng trả nợ sẽ thay đổi nhanh chóng khi khách hàng thay đổi điều kiện làm việc hoặc sức khỏe, đồng thời, khả năng bù đắp từ các nguồn khác trong trường hợp có rủi ro hầu như không có.

Chính vì mức độ rủi ro tương đối, công tác quản trị rủi ro cho các NHTM trở thành yếu tố cực kỳ quan trọng và cần được các nhà quản trị, các nhà quản lý quan tâm hơn.

d. Thứ tư, đặc điểm về tính nhạy cảm theo chu kỳ kinh tế:

          Số lượng các khoản CVTD phụ thuộc vào nhu cầu tiêu dùng của dân cư và khả năng thanh toán của họ. Số lượng các khoản vay tiêu dùng sẽ ngày càng tăng lên trong thời kỳ nền kinh tế mở rộng, phát triển ổn định. Khi đó, người dân có mức thu nhập tương đối cao và ổn định, tình hình kinh tế xã hội đầy lạc quan và người dân có kỳ vọng vào thu nhập tương lai của mình sẽ tăng lên, bởi vậy sẽ khuyến khích được nhu cầu mua sắm tiêu dùng cũng tăng theo. Người dân sẽ có xu hướng đi vay tiêu dùng để phục vụ lợi ích, nhu cầu của mình ở hiện tại và dùng phần thu nhập sẽ đạt được ở tương lai để chi trả cho khoản vay đó.

Và ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào suy thoái, nhiều biến động, hoạt động sản xuất bị thu hẹp, người dân sẽ rơi vào tình trạng thất nghiệp, thu nhập giảm sút, tâm lý không có khoản thu nhập để chi trả trong tương lai dẫn đến sự e ngại trong chi tiêu, mua sắm của người dân, lúc này người dân có xu hướng tiết kiệm hơn là tiêu dùng.

Do đó, việc phát triển, mở rộng thị trường CVTD của các ngân hàng cũng phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố chu kỳ của nền kinh tế.

Mục đích vay nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình không phải xuất phát từ mục đích kinh doanh. Do đó phụ thuộc vào nhu cầu, tính cách của từng đối tượng khách hàng và chu kỳ kinh tế của người đi vay.

e. Thứ năm, đặc điểm về lãi suất: Khóa luận Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng

+ Do quy mô các khoản vay thường nhỏ (trừ những khoản vay để mua bất động sản). Trên thực tế, dù giá trị khoản vay là lớn hay nhỏ thì để tạo lập được một khoản vay mới, nhân viên ngân hàng cũng phải thực hiện đầy đủ các bước trong quy trình tín dụng, dẫn đến chi phí để cho vay (về thời gian, nhân sự đi thẩm định, quản lý các khoản vay) cao.

+ Mức lãi suất thường ít thay đổi trong suốt thời gian vay. Khi thỏa thuận mức lãi suất cho vay với khách hàng, các ngân hàng luôn phải dự tính đến yếu tố lãi suất huy động đầu vào (có xu hướng thay đổi như thế nào), để tính phần bù rủi ro và chi phí. Do lãi suất không linh hoạt như các khoản cho vay kinh doanh, nên mức lãi suất CVTD thường cao hơn so với các hình thức vay vốn khác.

XEM THÊM ==>  Hoạt Động Cho Vay Mua Nhà Trả Góp Tại Ngân Hàng Đông Á

2. Vai trò của hoạt động cho vay tiêu dùng

a. Đối với nền kinh tế:

Nếu CVTD được dùng để tài trợ cho các chi tiêu về hàng hóa, dịch vụ trong nước thì nó có tác dụng rất tốt cho việc kích cầu, từ đó tạo yếu tố kích thích sản xuất kinh doanh phát triển, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, nếu không nhằm mục đích như vậy thì có thể làm giảm khả năng tiết kiệm trong nước.

Thứ nhất, đối với doanh nghiệp cho vay tiêu dùng tăng, hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp được mở rộng, CVTD đem nhu cầu tương lai về hiện tại, quy mô sản xuất tăng nhanh, mức độ đổi mới và phong phú về chất lượng ngày càng lớn. Chính điều này đã làm cho toàn bộ quá trình sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng diễn ra nhanh chóng và hiệu quả, đó chính là nền tảng tăng trưởng kinh tế.

Thứ hai, từ nguồn tài chính mà cho vay tiêu dùng đem đến cho khách hàng sẽ làm tăng nhu cầu tiêu dùng, và do đó gia tăng cầu trong nước trong cơ cấu tổng sản phẩm quốc nội, hạn chế sự phụ thuộc vào hàng hóa dịch vụ nước ngoài, từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững hơn.

Thứ ba, CVTD góp phần xóa bỏ vòng luẩn quẩn: thu nhập thấp – tiết kiệm ít – tiêu dùng ít – sản lượng thấp. Với những hoạt động cho vay tiêu dùng, người dân sẽ có nguồn tài chính một cách nhanh chóng để trang trải cho các nhu cầu về sinh hoạt, ăn uống, học tập, mua sắm đồ dùng gia đình, mua nhà… góp phần cải thiện mức sống vật chất cũng như tinh thần của người dân.

Thứ tư, CVTD thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm và từ đó lại làm tăng thu nhập, tạo khả năng tăng tiết kiệm, mở rộng cơ hội huy động vốn và phát triển các dịch vụ ngân hàng của các tổ chức tín dụng.

b. Đối với ngân hàng thương mại:

Ngoài hai nhược điểm chính là rủi ro và chi phí cao, hoạt động CVTD có những lợi ích:

 Thứ nhất, giúp mở rộng quan hệ với khách hàng, từ đó làm tăng khả năng huy động các loại tiền gửi và các dịch vụ khác cho NH.

Thứ hai, tạo điều kiện đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, từ đó gia tăng lợi nhuận và phân tán rủi ro cho NH.

Thứ ba, là một trong những loại hình cho vay có lãi suất cao nhất, do đó có thể đem lại lợi nhuận cao cho ngân hàng.

Do sức ép cạnh tranh của các tổ chức tài chính phi ngân hàng và sự cải thiện trong thu nhập người dân, cho vay tiêu, dùng- loại hình trước đây được các ngân hàng xếp vào hình thức cho vay không an toàn với mức rủi ro cao, đã trở thành một thị trường tiềm năng được các ngân hàng chú trọng mở rộng và phát triển.

c. Đối với khách hàng: Khóa luận Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng

Giải quyết được những nhu cầu thiết yếu, cấp bách về vốn cho các cá nhân và hộ gia đình.

Được hưởng các tiện ích trước khi tích lũy đủ tiền và đặc biệt là đối với các khoản chi tiêu có tính cấp bách.

Góp phần cải thiện mức sống của người dân, đặc biệt đối với thế hệ trẻ và người thu nhập thấp, CVTD giúp họ có được một cuộc sống ổn định ngay từ khi còn trẻ, bằng việc mua trả góp những gì cần thiết, tạo cho họ động lực to lớn để làm việc, tiết kiệm, nuôi dưỡng con cái

Mặt khác, nếu lạm dụng thì CVTD có thể làm cho người đi vay chi tiêu vượt quá mức cho phép, làm giảm khả năng tiết kiệm và chi tiêu trong tương lai, nghiêm trọng hơn thì có thể gặp nhiều phiền toái trong cuộc sống.

Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng
Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng

3. Phân loại hoạt động cho vay tiêu dùng

3.1 Căn cứ vào mục đích vay

Cho vay tiêu dùng cư trú là các khoản cho vay được cấp nhằm tài trợ nhu cầu xây dựng, cải tạo nhà ở của cá nhân, hộ gia đình hay mua sắm. Các khoản vay này thường có quy mô lớn, thời hạn vay dài và được đảm bảo bằng chính tài sản hình thành từ vốn vay nhưng có mức độ rủi ro cao.

Cho vay tiêu dùng phi cư trú là các khoản cho vay phục vụ nhu cầu cải thiện đời sống như mua sắm phương tiện đi lại, đồ dùng gia đình, du lịch, học hành, giải trí, y tế… Các khoản vay này thường có giá trị không lớn, quy mô nhỏ, thời hạn từ ngắn đến trung hạn. Do đó, mức độ rủi ro ở đây là thấp hơn so với các khoản cho vay tiêu dùng mua bất động sản.

3.2 Căn cứ vào hình thức cho vay

  • Cho vay tiêu dùng gián tiếp

Cho vay tiêu dùng gián tiếp là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh của các nhà cung cấp đã bán chịu hàng hoá (tài sản) hay đã cung cấp các dịch vụ cho người tiêu dùng, hình thức này ngân hàng cho vay thông qua các doanh nghiệp bán hàng hoặc làm các dịch vụ mà không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng.

Với hình thức cho vay này nó có những ưu điểm là:

– Các ngân hàng thương mại dễ dàng mở rộng và tăng doanh số cho vay tiêu dùng.

– Các ngân hàng thương mại sẽ tiết kiệm và giảm được các chi phí khi cho vay tiêu dùng.

– Là cơ sở để mở rộng mối quan hệ với khách hàng và tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động khác của ngân hàng.

– Khi ngân hàng thương mại quan hệ tốt với các nhà cung cấp có vốn tự có ròng lớn thì hình thức cho vay tiêu dùng gián tiếp có mức độ rủi ro thấp hơn cho vay tiêu dùng trực tiếp.

Bên cạnh đó, hình thức CVTD gián tiếp này có những hạn chế nhất định:

– Khi cho vay, các ngân hàng thương mại không tiếp xúc trực tiếp với khách hàng (người vay vốn) mà thông qua các nhà cung cấp đã bán chịu hàng hoá, dịch vụ, vì vậy có khả năng lừa đảo cao, giả mạo hồ sơ…

– Thiếu sự kiểm soát của ngân hàng (cả trước, trong và sau khi vay vốn) khi nhà cung cấp thực hiện bán lẻ hàng hoá, dịch vụ, nhất là trong việc lựa chọn khách hàng.

– Kỹ thuật và quy trình nghiệp vụ với hình thức cho vay này rất phức tạp.

– Trong quá trình trả góp cho ngân hàng, có nhiều trường hợp người mua không thấy thỏa mãn hoặc không có khả năng chi trả thì họ sẽ trả lại hàng hóa cho nhà cung cấp. Những khoản tranh chấp này thường gây ảnh hưởng lớn đến kết quả cho vay.

Các hình thức cho vay tiêu dùng gián tiếp:

– Tài trợ truy đòi toàn bộ: là hình thức tài trợ mà công ty bán lẻ sau khi bán các khoản nợ mà người tiêu dùng đã mua chịu cho Ngân hàng sẽ cam kết thanh toán cho Ngân hàng toàn bộ nếu đến khi hết hạn người tiêu dùng không thanh toán cho Ngân hàng.

– Tài trợ truy đòi hạn chế: là phương thức tài trợ mà sau khi bán các khoản nợ do người tiêu dùng đã mua chịu cho Ngân hàng, công ty bán lẻ sẽ cam kết thanh toán cho Ngân hàng một phần khoản nợ nếu khi đến hạn người tiêu dùng không thanh toán cho Ngân hàng.

– Tài trợ miễn truy đòi: là hình thức tài trợ mà sau khi bán các khoản nợ cho Ngân hàng, công ty bán lẻ không chịu trách nhiệm cho việc chúng có được hoàn trả hay không. Phương thức này chứa đựng rủi ro rất cao nên khoản nợ được lựa chọn rất kỹ và chỉ có các công ty bán lẻ đáng tin cậy mới áp dụng phương pháp này.

– Tài trợ có mua lại: Khi thực hiện theo phương pháp này, nếu xảy ra rủi ro người tiêu dùng không trả nợ thì Ngân hàng sẽ bán trở lại cho công ty bán lẻ phần nợ mình chưa được thanh toán kèm với tài sản đã được tiêu thụ trong một thời gian nhất định.

  • Cho vay tiêu dùng trực tiếp

Cho vay tiêu dùng trực tiếp là hình thức cho vay, theo đó ngân hàng tiếp xúc trực tiếp với khách hàng để tiến hành cho vay cũng như thu nợ.

Nhược điểm của hình thức cho vay này:

– Ngân hàng sẽ gặp rủi ro nếu như ngân hàng không có quan hệ tốt với nhà cung cấp (công ty bán lẻ). Trong thực tế đã có nhiều trường hợp có sự cấu kết giữa khách hàng và nhà cung cấp để tăng giá trị hàng hóa (tài sản) mua sắm. Giá trị trên giấy tờ lớn hơn giá trị thực của hàng hóa (tài sản) mua sắm nên số tiền còn thiếu mà ngân hàng thanh toán cho công ty bán lẻ cũng cao hơn. Vì vậy, ngân hàng sẽ gặp rủi ro khi người vay vốn dùng phần vốn dư so với giá trị thật của hàng hóa (tài sản) mua sắm để sử dụng vào mục đích khác, khiến cho ngân hàng không kiểm soát được vốn vay, dẫn tới rủi ro mất vốn.

– Khách hàng đến vay ở ngân hàng sẽ phải đáp ứng nhiều điều kiện mà ngân hàng đưa ra, điều đó khiến ngân hàng khó tăng doanh số ở hình thức cho vay tiêu dùng trực tiếp.

– Chi phí cho vay tiêu dùng trực tiếp là cao do cán bộ tín dụng sẽ mất nhiều thời gian và công sức cho việc thẩm định, số lượng khách hàng thì lại lớn. Lãi suất cho vay cao vì chi phí cao.

Các hình thức cho vay tiêu dùng trực tiếp:

– Cho vay thông thường: là phương thức trong đó KH vay vốn và trả trực tiếp cho NH với mức thanh toán và thời gian thanh toán mỗi lần được quy định khi cho vay.

–  Thấu chi: là nghiệp vụ cho phép một cá nhân rút tiền từ tài khoản thanh toán của mình vượt quá số dư có tới một hạn mức nhất định đã được thỏa thuận.

– Thẻ tín dụng: là nghiệp vụ trong đó NH phát hành thẻ cho những cá nhân đủ điều kiện cấp thẻ, ấn định mức giới hạn tín dụng tối đa mà người có thẻ được phép sử dụng.

3.3 Căn cứ vào thời hạn cho vay

Thời hạn vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận nợ cho đến thời điểm khoản vay được trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng. Căn cứ vào thời hạn cho vay, khoản vay tiêu dùng được chia thành 3 loại như sau:

  • Cho vay tiêu dùng ngắn hạn: Các khoản cho vay tiêu dùng có thời hạn không quá 12 tháng (1 năm).
  • Cho vay tiêu dùng trung hạn: Các khoản cho vay tiêu dùng có thời hạn từ trên 12 tháng (1 năm) đến 60 tháng (5 năm).
  • Cho vay tiêu dùng dài hạn: Các khoản cho vay tiêu dùng có thời hạn trên 60 tháng (5 năm).

Việc phân loại cho vay tiêu dùng theo thời hạn giúp ngân hàng đánh giá được cơ cấu cho vay theo thời hạn có phù hợp với tình hình huy động vốn theo thời hạn của ngân hàng hay không. Nếu cho vay tiêu dùng trung dài hạn chiếm phần lớn, ảnh hưởng đến tổng dư nợ trung dài hạn, khiến cho tỷ lệ cho vay trung dài hạn sử dụng nguồn huy động ngắn hạn vượt quá mức cho phép thì ngân hàng cần phải điều chỉnh giảm cho vay trung dài hạn và tăng cho vay ngắn hạn để đảm bảo trong mức cho phép.

XEM THÊM ==>   Hiệu Quả Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Có Tài Sản Đảm Bảo

3.4 Căn cứ vào phương thức hoàn trả

a. CVTD trả góp:

Là hình thức CVTD mà người đi vay trả nợ cho ngân hàng (cả gốc lẫn lãi) thành nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định (thường là tháng hay quý) trong thời hạn cho vay. Số tiền thanh toán định kỳ gồm nợ gốc (là khoản tiền nhất định trả mỗi kỳ hạn, chúng thường bằng nhau) và nợ lãi (tính trên dư nợ thực tế).

Hình thức cho vay này thường áp dụng đối với những món vay có giá trị lớn, thời hạn cho vay dài hay khi thu nhập định kỳ của người vay không đủ khả năng thanh toán hết một lần số nợ vay. Ngân hàng sẽ yêu cầu người đi vay phải thanh toán trước một phần giá trị hàng hóa (tài sản) mua sắm theo một tỷ lệ tối thiểu, phần còn lại ngân hàng sẽ cho vay.

Khách hàng vay tiêu dùng khi sử dụng hình thức trả góp sẽ không bị áp lực trả nợ cao vào cuối kỳ vì ngay tại thời điểm ký hợp đồng thì khách hàng đã biết trước phải thanh toán định kỳ bao nhiêu và thời gian trả hết nợ phù hợp với điều kiện bản thân.

Những vấn đề cần quan tâm:

– Loại tài sản được tài trợ: Thiện chí của người vay thường tốt hơn khi tài sản hình thành từ vốn vay đáp ứng nhu cầu của họ trong tương lai. Khi lựa chọn tài sản để cho vay, ngân hàng thường chú ý đến điều này vì ngân hàng thường chỉ muốn tài trợ cho nhu cầu mua sắm những tài sản có thời hạn sử dụng lâu dài, tính thanh khoản tốt, giá trị cao bởi vậy người tiêu dùng mới được hưởng những tiện ích do tài sản đem lại trong một khoảng thời gian dài.

– Điều kiện thanh toán: Khi xác định các khoản liên quan đến việc thanh toán nợ của khách hàng, ngân hàng phải chú ý đến những nội dung sau:

+ Thời hạn cho vay không nên quá dài nhằm tránh cho việc theo thời gian tài sản tài trợ bị giảm giá trị và rủi ro tín dụng tăng lên.

+ Giá trị tài sản nợ không được thấp hơn số tiền tài trợ chưa được thu hồi.

+ Kỳ hạn trả nợ phải phù hợp với việc trả nợ của khách hàng, thường là theo tháng hoặc theo quý

+ Số tiền gốc và lãi thanh toán hàng kỳ phải phù hợp với khả năng tài chính của khách hàng. Có thể tính toán bằng phương pháp lãi đơn hoặc phương pháp lãi gộp. Phương pháp lãi gộp là phương pháp thường được sử dụng trong cho vay tiêu dùng trả góp. Theo đó, lãi được tính bằng cách: lấy vốn gốc nhân với lãi suất và thời hạn vay, sau đó cộng với gốc ban đầu rồi chia cho số kỳ hạn phải thanh toán để xác định số tiền phải thanh toán trong mỗi kỳ hạn. Theo phương pháp lãi đơn thì vốn gốc người đi vay phải trả từng kỳ hạn trả nợ được tính đều nhau, bằng cách lấy vốn ban đầu chia cho số kỳ hạn thanh toán, còn lãi phải trả mỗi kỳ hạn được tính trên số tiền khách hàng thực sự còn thiếu.

– Về trả nợ trước hạn: Khi khách hàng có nhu cầu trả nợ trước hạn: Nếu tiền trả góp theo phương pháp lãi đơn thì khách hàng chỉ phải thanh toán toàn bộ tiền gốc còn thiếu và lãi vay kỳ hiện tại cho ngân hàng. Còn nếu tiền lãi được tính bằng phương pháp lãi gộp thì lãi được tính giả định rằng người vay sẽ sử dụng tiền vay cho đến khi kết thúc hợp đồng tín dụng. Khi khách hàng trả nợ trước hạn thì thời hạn khách hàng nợ thực tế khác thời hạn ghi nợ trong hợp đồng vậy thì số tiền lãi phải trả cũng có sự thay đổi. Ngân hàng sẽ phải sử dụng phương pháp phân bổ lãi cho vay theo thời gian, dựa trên thời hạn vay thực tế để tính số tiền lãi thực tế cần phải thu.

b. CVTD phi trả góp:

CVTD trả một lần: là các khoản vay ngắn hạn của cá nhân và hộ gia đình để đáp ứng nhu cầu chi tiêu trong ngắn hạn, nhất thời, người đi vay chỉ thanh toán gốc một lần cho ngân hàng khi đến hạn. Giá trị các khoản vay này thường nhỏ và thời hạn cho vay không dài (thông thường là dưới 1 năm). Đa số các khoản vay theo hình thức này được dùng để chi trả cho việc cho vay du học, chuyến đi nghỉ dưỡng…

– CVTD tuần hoàn: Là hình thức cho vay mà ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc được phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Như vậy khách hàng sẽ được ngân hàng cho phép thực hiện việc vay và trả nợ nhiều kì một cách tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng được thỏa thuận trước. Lãi suất CVTD tuần hoàn thường cao nhất do những khoản vay này có chi phí để điều hành tín dụng tuần hoàn tương đối cao.

3.5 Căn cứ vào hình thức bảo đảm tiền vay:

Căn cứ vào hình thức bảo đảm tiền vay thì CVTD được chia thành 2 loại:

– Cho vay tiêu dùng có đảm bảo bằng tài sản:

Là loại CVTD thường được áp dụng đối với những món vay lớn, không thể đảm bảo bằng tín chấp hay bằng lương và thường áp dụng cho đối tượng không phải là đối tượng hưởng lương.

– Cho vay tiêu dùng không đảm bảo bằng tài sản:

Là các ngân hàng cho vay chỉ dựa vào uy tín của người đi vay, không dùng tài sản để đảm bảo cho khoản vay. Hình thức cho vay này được các ngân hàng thường áp dụng với cán bộ công nhân viên nhà nước, công ty, doanh nghiệp làm ăn hiệu quả.

3.6 Căn cứ vào mức độ rủi ro (5 nhóm nợ)

Tín dụng ngân hàng phân theo độ rủi ro thường bao gồm các khoản tín dụng  có độ an toàn cao, khá, trung bình và thấp. Tùy theo pháp luật của từng nước, từng thời kỳ, thậm chí là khẩu vị rủi ro của từng ngân hàng, các tiêu chí cụ thể về mức độ rủi ro là cao, thấp, trung bình… sẽ khác nhau. Cách phân loại này giúp ngân hàng thường xuyên đánh giá lại tính an toàn của các khoản tín dụng, trích lập dự phòng tổn thất kịp thời. Thông thường, việc phân loại tín dụng theo mức độ rủi ro gồm:

– Tín dụng có độ an toàn cao hay lành mạnh: là các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao, khách hàng có quan hệ tín dụng tốt với ngân hàng, không có các dấu hiệu cho thấy khoản tín dụng sẽ diễn ra không theo các điều khoản tín dụng đã cam kết.

– Tín dụng có vấn đề: thường là các khoản tín dụng vẫn trong thời gian hiệu lực, nhưng có dấu hiệu cho thấy các điều khoản tín dụng cam kết có thể không được thực hiện, vì dụ ngành hàng của khách hàng có xu hướng tăng trưởng chậm lại, khách hàng chậm tiêu thụ hàng hoá, trì hoãn nộp các báo cáo tài chính, gặp thiên tai, rủi ro…

– Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: đây là các khoản nợ đã quá hạn nhưng cón tiềm năng thu hồi được nếu có các giải pháp thích hợp từ phía khách hàng hoặc/và phía ngân hàng; có tài sản đảm bảo giá trị lớn…

– Nợ quá hạn khó đòi: là các khoản nợ quá hạn đã lâu, khả năng trả nợ kém, các khoản thế chấp có giá trị nhỏ, mất giá..

Dựa vào lịch sử tín dụng, CIC thực hiện phân loại nợ (trừ các khoản trả thay theo cam kết ngoại bảng) theo TT 11/2021/TT-NHNN  thành 05 nhóm như sau:

  • Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:

– Khoản nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn;

–  Khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn;

– Khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại khoản 2 Điều này.

  • Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:

– Khoản nợ quá hạn đến 90 ngày, trừ khoản nợ quy định tại điểm a (ii) Khoản này, khoản 3 Điều này;

–  Khoản nợ được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu còn trong hạn, trừ khoản nợ quy định tại điểm b khoản 2, khoản 3 Điều này;

– Khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.

  • Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:

– Khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày, trừ khoản nợ quy định tại khoản 3 Điều này;

– Khoản nợ gia hạn nợ lần đầu còn trong hạn, trừ khoản nợ quy định tại  điểm b khoản 2, khoản 3 Điều này;

– Khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo thỏa thuận, trừ khoản nợ quy định tại khoản 3 Điều này;

– Khoản nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây chưa thu hồi được trong thời gian dưới 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi:

+ Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6 Điều 126 Luật Các tổ chức tín dụng (đã sửa đổi, bổ sung);

+Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 127 Luật Các tổ chức tín dụng (đã sửa đổi, bổ sung);

+Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 5 Điều 128 Luật Các tổ chức tín dụng (đã sửa đổi, bổ sung);

– Khoản nợ trong thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra;

– Khoản nợ phải thu hồi theo quyết định thu hồi nợ trước hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng vi phạm thỏa thuận với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa thu hồi được trong thời gian dưới 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;

– Khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;

– Khoản nợ phải phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư này.

  • Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:

– Khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày, trừ khoản nợ quy định tại khoản 3 Điều này;

– Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn đến 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu, trừ khoản nợ quy định tại khoản 3 Điều này;

– Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai còn trong hạn, trừ khoản nợ quy định tại điểm b khoản 2, khoản 3 Điều này;

– Khoản nợ quy định tại điểm c(iv) khoản 1 Điều này chưa thu hồi được trong thời gian từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;

– Khoản nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra nhưng quá thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra đến 60 ngày mà chưa thu hồi được;

– Khoản nợ phải thu hồi theo quyết định thu hồi nợ trước hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng vi phạm thỏa thuận với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa thu hồi được trong thời gian từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;

– Khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;

– Khoản nợ phải phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư này.

  • Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:

– Khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;

– Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 91 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;

–  Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;

– Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, trừ khoản nợ quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

– Khoản nợ quy định tại điểm c(iv) khoản 1 Điều này chưa thu hồi được trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;

–  Khoản nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra nhưng quá thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra trên 60 ngày mà chưa thu hồi được;

– Khoản nợ phải thu hồi theo quyết định thu hồi nợ trước hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng vi phạm thỏa thuận với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa thu hồi được trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;

– Khoản nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng đang được kiểm soát đặc biệt, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang bị phong tỏa vốn và tài sản;

–  Khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 3 Điều này;

–  Khoản nợ phải phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư này.

Cơ Sở lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng
Cơ Sở lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng

4. Quy trình cho vay tiêu dùng

Hình 1.1 Quy trình cho vay tiêu dùng
Hình 1.1 Quy trình cho vay tiêu dùng

Bước 1: Tiếp xúc và nhận hồ sơ tín dụng: CV QHKH tìm kiếm và tư vấn KH/ KH có nhu cầu vay vốn đến NH làm thủ tục xin vay. Tại đây, CV QHKH hướng dẫn cho KH cách cung cấp hồ sơ đầy đủ và đúng quy định. Một bộ hồ sơ tín dụng cần phải thu thập được những thông tin cơ bản như sau:

– Năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của KH

–  Mục đích sử dụng vốn

–  Năng lực tài chính của KH

Bước 2: Thẩm định khoản vay: Đây là khâu quan trọng trong quá trình CVTD, quyết định đến chất lượng tín dụng. CVQHKH thẩm định sai sẽ đưa ra quyết định sai. Quá trình thẩm định bao gồm:

–      Thẩm định khách hàng: thẩm định năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự, tư cách của người đi vay.

–      Thẩm định mục đích sử dụng vốn vay: thẩm định mục đích sử dụng vốn vay có phù hợp với quy định, quy định của pháp luật hay không.

–      Thẩm định tình hình tài chính và khả năng thanh toán của KH: thẩm định tính minh bạch và ổn định về năng lực tài chính của KH.

– Thẩm định tài sản đảm bảo: Nếu khoản vay được bảo đảm bằng TSBĐ (ô tô, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở…) ngân hàng cần phải thẩm định tính pháp lý của TSBĐ, giá trị của TSBĐ.

Dựa trên hồ sơ tín dụng mà KH cung cấp và kết quả thẩm định, CV QHKH thực hiện chấm điểm KH, lập tờ trình tín dụng. Trong trường hợp KH không đủ điều kiện vay thì CV QHKH phải thông báo ngay tới KH.

Bước 3: Xét duyệt và quyết định cho vay: Sau quá trình thẩm định, CV QHKH thông báo lại với cấp trên để trình lên cấp phê duyệt, đưa ra quyết định cho vay và thông báo cho KH biết rõ nội dung.

Giám đốc PGD được phép phê duyệt và ra quyết định cho vay đối với các khoản vay có giá trị đến 2 tỷ đồng và không có ngoại lệ về hồ sơ vay vốn. Các trường hợp còn lại phải chuyển cho Chuyên gia phê duyệt/Hội đồng tín dụng/Ủy ban tín dụng tại Hội sở để phê duyệt khoản vay. Cấp phê duyệt sẽ dựa vào hồ sơ tín dụng và tờ trình của CV QHKH để đưa ra quyết định phê duyệt (cấp phê duyệt có thể đi thẩm định thực tế hoặc đưa ra quyết định tín dụng ngày dựa trên thông tin đã thu thập được).

+ Đồng ý cấp tín dụng: Cấp phê duyệt đồng ý cho vay, đưa ra các điều kiện cho vay nếu có, có thể ghi thêm yêu cầu và điều kiện trước khi giải ngân.

+ Từ chối cấp tín dụng: Cấp phê duyệt ghi rõ lý do từ chối khoản vay và chuyển lại cho CV QHKH để thông báo tới KH.

Bước 4:  Soạn thảo, ký kết hợp đồng và hoàn tất thủ tục pháp lý

Sau khi xét duyệt và quyết định cho vay, CV QHKH trao đổi lại với KH về khoản vay. Khi hai bên đạt được thỏa thuận nhất trí thì NH tiến hành soạn thảo hợp đồng tín dụng, và các hợp đồng liên quan. Ngân hàng và KH tiến hành ký kết hợp đồng tín dụng và các văn bản liên quan. Hoàn thiện các thủ tục ký kết, bảo đảm tín dụng.

Bước 5: Giải ngân:

Sau khi hoàn thiện tất cả các thủ tục nêu trên và tập hợp đầy đủ chứng từ theo danh mục hồ sơ được quy định cụ thể đối với từng sản phẩm vay, hồ sơ được chuyển về Quản lý tín dụng Chi nhánh/Hội sở tùy theo hạn mức để rà soát và tiến hành giải ngân cho KH.

Bước 6: Kiểm tra sau vay:

Sau khi giải ngân cho KH, NH phải kiểm soát xem KH có sử dụng tiền vay đúng mục đích hay không và định kỳ kiểm tra khả năng tài chính của khách hàng để đảm bảo chất lượng khoản vay. CV QHKH thường xuyên quản lý, theo dõi khoản vay, khả năng trả nợ của KH, giá trị TSBĐ, bảo hiểm… để kịp thời có phương án xử lý phù hợp bao gồm cả thu hồi nợ trước hạn nhằm hạn chế rủi ro cho Ngân hàng.

Nếu tất cả thông tin phản ánh theo chiều hướng tốt thể hiện chất lượng tín dụng đang được đảm bảo.

Nếu chất lượng khoản vay đang bị đe dọa cần có biện pháp xử lý kịp thời.

Ngân hàng có quyền thu hồi nợ trước hạn, ngừng giải ngân nếu bên đi vay vi phạm hợp đồng tín dụng.

Bước 7: Thu hồi nợ, tất toán khoản vay:

CV QHKH thực hiện nhắc nợ thu gốc, lãi định kỳ hàng tháng tới KH. Thực hiện thanh lý hợp đồng khi KH hoàn thành nghĩa vụ trả nợ đối với Ngân hàng.

Theo quy trình được mô tả như trên, có thể thấy bộ phận phụ trách việc mở rộng hoạt động CVTD chủ yếu là bộ phận front office. Họ là người trực tiếp tìm kiếm, trao đổi và làm việc với khách hàng từ đó đề xuất sản phẩm vay phù hợp với từng nhu cầu của khách hàng, bên cạnh đó họ còn chịu trách nhiệm theo dõi khoản vay bằng cách định kỳ kiểm tra, giám sát tình hình khách hàng sau cho vay (bước 1, bước 2 (khoản vay thuộc phê duyệt của Chi nhánh), bước 6, bước 7). Để hỗ trợ cho bộ phận front office, bộ phận middle và back office đã tham gia thực hiện từ bước 2 (khoản vay thuộc phê duyệt của Hội sở) đến bước 5 của quy trình.  Sự phối hợp giữa 3 bộ phận tạo nên một quy trình cho vay trọn vẹn.

Mô hình quản lý rủi ro tập trung đã tách biệt độc lập 3 chức năng: Chức năng kinh doanh, chức năng quản lý rủi ro và chức năng tác nghiệp. Sự tách biệt này nhằm mục tiêu hàng đầu là giảm thiểu rủi ro ở mức thấp nhất đồng thời phát huy được tối đa kỹ năng chuyên môn của từng vị trí cán bộ làm công tác tín dụng. Tuy nhiên bên cạnh những lợi ích đó, mô hình này cũng có một số nhược điểm như:

–   Đòi hỏi phải có một số lượng lớn cán bộ nhân viên với kiến thức chuyên môn sâu rộng.

–   Gây ra độ trễ về thời gian trong khâu cấp tín dụng do hồ sơ phải chịu sự kiểm soát của nhiều phòng ban ở cả chi nhánh và Hội sở.

–   Phụ thuộc vào các phần mềm hệ thống để luân chuyển hồ sơ. Khi hệ thống có vấn đề thì toàn bộ hoạt động của ngân hàng sẽ bị gián đoạn.

–   Các bộ phận hỗ trợ không trực tiếp gặp khách hàng dẫn đến toàn bộ thông tin về khách hàng và khoản vay đều phụ thuộc vào CV QHKH.

Download miễn phí

Cơ Sở lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng cảm ơn bạn đã tin tưởng và theo dõi bài viết của luận văn Trust, chúng tôi hy vọng với những thông tin mình vừa trình bày có thể giúp cho bài khóa luận của các bạn hoàn thành một cách hoàn chỉnh nhất. Ngoài ra, chúng tôi còn chia sẻ rất nhiều bài viết với nhiều chủ đề khác nhau phục vụ cho bài báo cáo thực tập, khóa luận tốt nghiệp, mời các bạn theo dõi website để cập nhật những bài viết mới nhất.

Số điện thoại : 0917.193.864

Zalo : 0917.193.864

Chia sẻ bài viết
Share on facebook
Facebook
Share on twitter
Twitter
Share on linkedin
LinkedIn
Share on telegram
Telegram
Luận Văn Trust

Luận Văn Trust

Chúng tôi là Luận Văn Trust, công việc của tôi là tổng hợp kiến thức, nội dung và sản xuất nội dung thông tin cho website luanvantrust.com ở lĩnh vực giáo dục như tài liệu báo cáo, tài liệu luận văn, tài liệu sáng kiến kinh nghiệm.

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận

Bất cứ câu hỏi nào mà bạn muốn?

0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x