Tải FREE Cơ Sở Lý Luận Về Hiệu Quả Sử Dụng Vốn bài viết được trích từ một bài khóa luận tốt nghiệp đạt điểm cao của một bạn sinh viên khóa trước ngành Kế Toán, bài viết khá hay và được đánh giá cao nên luận văn Trust muốn chia sẻ tới các bạn sinh viên cùng kham thảo.
Quá trình làm báo cáo thực tập, khóa luận các bạn học viên có thể xem qua dịch vụ viết khóa luận tốt nghiệp của Luận Văn Trust để được hỗ trợ tư vấn đề tài và báo giá viết báo cáo trọn gói nhé. Hãy kết bạn minh Zalo/Tele: 0917.193.864
Mục lục
1.1. Khái niệm, phân loại, đặc điểm, vai trò của vốn
1.1.1. Khái niệm vốn: Khóa Luận Về Hiệu Quả Sử Dụng Vốn
Để bước vào hoạt động sản xuất kinh doanh và ngay trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thì vốn luôn tồn tại, đồng thời đống một vai trò chủ đạo xuyên suốt trong hoạt động của doanh nghiệp. Như vậy, vốn doanh nghiệp sẽ thể hiện quy mô, trình độ sử dụng và quản lý vốn của doanh nghiệp.
Theo tác giả Nguyễn Văn Công (2017): “Vốn được biểu hiện là giá trị của toàn bộ tài sản do doanh nghiệp quản lý và sử dụng tại một thời điểm nhất định. Mỗi đồng vốn phải gắn liền với một chủ sỡ hữu nhất định. Tiền tệ là hình thái vốn ban đầu của doanh nghiệp, nhưng chưa hẳn có tiền là có vốn. Tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để biến thành vốn thì tiền phải đưa vào sản xuất kinh doanh với mục đích sinh lời”.
Có thể hiểu vốn như sau: Vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của các loại tài sản của doanh nghiệp, tồn tại dưới các hình thức khác nhau, được sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời cho doanh nghiệp.
Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần có vốn khi thành lập doanh nghiệp. Vốn kinh doanh được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Hai nguồn cơ bản hình thành nên vốn kinh doanh là: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.

1.1.2. Đặc điểm của vốn
Vốn đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với mọi hoạt động của doanh nghiệp. Thông qua việc quản lý vốn hiệu quả, các nhà quản trị sẽ nâng cao được giá trị của doanh nghiệp qua các thời kì. Qua đó, vốn được xem như là một lượng giá trị tài sản. Nghĩa là, vốn là biểu hiện bằng giá trị của các tài sản hữu hình và vô hình của doanh nghiệp như nhà xưởng, đất đai, máy móc, thiết bị, chất xám, thông tin…
Khi đã có đủ một lượng nhất định đáp ứng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn sẽ không dừng lại ở lượng ban đầu, vốn luôn vận động để sinh lời. Vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn trong quá trình vận động, vốn luôn vận động biến đổi theo một vòng tuần hoàn sao cho giá trị lúc kết thúc luôn lớn hơn giá trị của thời điểm khởi đầu, vốn từ trạng thái ban đầu đến kết thúc vẫn là hình thu tiền tế. Để biển thành vốn thì đồng tiền đó phải được đưa vào hoạt động kinh doanh nhằm kiểm lời.
Trong quá trình vận động. Vốn không tách với chủ sở hữu, mọi đồng vốn phải gắn với một chủ sở hữu nhất định. Để mỗi đồng vốn bỏ ra được sử dụng một cách hợp lý, hiệu quả thì cần xác định được chủ sở hữu rõ ràng với những quyền lợi cũng như nghĩa vụ mà người chủ sở hữu đối với đồng vốn mình bỏ ra.
Mặt khác, Theo tác giả Nguyễn Văn Công (2017): “vốn là một loại hàng hóa đặc biệt trong nền kinh tế thị trường. Những người có vốn có thể cho vay và những người cần vốn sẽ đi vay, có nghĩa là mua quyền sử dụng vốn của người có quyền sở hữu vốn. Có thể hiểu rằng, quyền sở hữu vốn sẽ không thay đổi mà chỉ có quyền sử dụng vốn thay đổi. Đó cũng chính là yếu tố làm cho vốn trở thành một loại hàng hóa đặc biệt so với nhiều loại hàng hóa khác”.
Trước khi đưa vốn vào sử dụng, hoạt động đầu tư của mình, mỗi doanh nghiệp cần để ý tới giá trị thời gian của nguồn vốn, nhất là trong nền kinh tế thị trường hiện nay chịu nhiều ảnh hưởng của lạm phát, khủng hoảng, giá cả…Vốn có giá trị về mặt thời gian. Điều nay có vai trò quan trọng khi đưa vốn vào đầu tư và tính hiệu quả khi sử dụng đồng vốn.
Theo tác giả Nguyễn Văn Công (2017): “Vốn không chỉ được biểu hiện bằng tiền của những tài sản hữu hình mà nó còn biểu hiện giá trị của những tài sản vô hình như nhãn hiệu, bản quyền sở hữu trí tuệ, phát minh sáng chế…và những tài sản vô hình này cũng giữ một vai trò khá quan trọng trong việc tạo ra khả năng sinh lời của doanh nghiệp”.
1.1.3. Vai trò của vốn : Khóa Luận Về Hiệu Quả Sử Dụng Vốn
Vốn có vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn là một công cụ khai thác, thu hút các nguồn tài chính nhằm đảm bảo cho nhu cầu đầu tư phát triển của doanh nghiệp. Vốn của các doanh nghiệp Nhà nước được Nhà nước cấp hầu như toàn bộ trong cơ chế bao cấp trước đây. Vì thế, vai trò khai thác thu hút vốn không được đặt ra như một nhu cầu cấp bách mang tính sống còn đối với các doanh nghiệp. Điều đó đã tạo ra sự cân đối giả tạo về cung cầu tiền tệ trong nền kinh tế và thủ tiêu tính chủ động của các doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải tìm cách thu hút các nguồn vốn trên thị trường nhằm phục vụ cho mục đích sinh lời của mình. Nhưng quan trọng là người quản lý phải xác định chính xác nhu cầu về vốn, cân nhắc lựa chọn các hình thức thu hút vốn thích hợp từ các loại hình kinh tế khác nhau nhằm tạo lập, huy động vốn trong nền kinh tế thị trường hiện nay và sử dụng đồng vốn đó một cách tiết kiệm và hiệu quả. Yêu cầu của các quy luật kinh tế thị trường hiện nay đặt ra cho các doanh nghiệp hết sức khắt khe trong nền kinh tế thị trường nên người quản lý cũng như kế toán phải tham mưu để có hình thức sử dụng vốn phải bảo toàn và phát triển được vốn, vừa phải nâng cao khả năng sinh lời, tăng nhanh vòng quay của vốn.
Theo tác giả Phạm Quang Trung (2020): “Vốn có vai trò kích thích và điều tiết quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Mục đích của các doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh là lợi nhuận mà những đồng vốn đưa lại. Việc kích thích điều tiết được biểu hiện rõ nét ở việc tạo ra khả năng thu hút vốn đầu tư, lao động, vật tư, dịch vụ, … Đồng thời, xác định giá bán hợp lý đó là biểu hiện tích cực của quá trình hoạt động kinh doanh”.
“Vốn còn là công cụ để kiểm tra hoạt động kinh doanh của doanh nghiêp: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là yếu tố về giá trị. Nếu vốn không được bảo tồn và tăng lên sau mỗi chu kỳ kinh doanh thì vốn không còn phát huy được vai trò của nó và đã bị thiệt hại – đó là hiện tượng mất vốn. Vốn của doanh nghiệp đã sử dụng một cách lãng phí, không có hiệu quả sẽ làm cho doanh nghiệp mất khả năng thanh toán rồi đi đến phá sản”.
XEM THÊM ==> Các Chỉ Tiêu Đánh Giá Hiệu Quả Quản Trị Vốn Kinh Doanh
1.2. Phân loại vốn
1.2.1. Phân loại vốn theo nguồn hình thành
* Vốn chủ sở hữu:
“Vốn chủ sở hữu là số vốn góp do chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp. Nguồn vốn chủ sở hữu có đặc điểm không phải là một khoản nợ, đây là nguồn vốn sử dụng dài hạn, doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán cũng như trả lãi suất. Vốn chủ sở hữu có thể do các chủ sở hữu góp góp lần đầu và góp bổ sung trong quá trình hoạt động hoặc được hình thành từ các nguồn khác từ kết quả kinh doanh để lợi, từ các nguồn tài trợ,…” (Nguyễn Văn Công, 2017, tr.263)
Vốn chủ sở hữu bao gồm:
Vốn pháp định: là số vốn tối thiểu phải có đề thành lập doanh nghiệp do pháp luật quy định đối với từng ngành nghề. Nguồn vốn này do các bên tham gia thành lập doanh nghiệp tiến hành đóng góp nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh sản xuất. trong quá trình hoạt động kinh doanh nguồn vốn này có thể tăng thêm hay giám đi.
Lợi nhuận chưa phân phối: thực chất đây chính là số tiền được tạo ra từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây chính là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần từ các hoạt động tài chính và các khoản thu nhập bất thường.
Vốn chủ sở hữu khác: là số vốn sở hữu có nguồn gốc từ lợi nhuận để lại hoặc các loại vốn khác như vốn xây dựng cơ bản, kinh phí do Nhà nước cấp.
* Nợ phải trả:
Nguyễn Văn Công (2017): “Nợ phải trả là tất cả các khoản phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán bằng nguồn lực của mình cho các tác nhân kinh tế, từ các mối quan hệ bên ngoài mà các doanh nghiệp có để huy động thêm vốn như đi vay, chiếm dụng của các đơn vị, tổ chức tài chính, cá nhân, vay ngân hàng, vay qua phát hành trái phiếu, thậm chí doanh nghiệp có khả năng phải nợ lương công nhân viên, nợ người bán…để có thể có nguồn vốn đáp ứng cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh”.
Đối với vốn vay: Doanh nghiệp có thể thông qua việc vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các cá nhân, đơn vị kinh tế để tạo lập hoặc bổ sung thêm cho nguồn vốn.
Vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng nguồn vốn này rất quan trọng đối với các doanh nghiệp. Nguồn vốn này đáp ứng đúng thời điểm các khoản tín dụng ngắn hạn, trung hạn hay dài hạn tùy theo nhu cầu của doanh nghiệp trên cơ sở các hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng và doanh nghiệp.
Vốn vay từ thị trường chứng khoản: Ở những nền kinh tế có thị trường chứng khoản phát triển thì việc vay vốn trên thị trường chứng khoán là một hình thức huy động vốn cho doanh nghiệp. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng có thể vay vốn thông qua phát hành trái phiếu. Việc phát hành trái phiếu cho phép doanh nghiệp thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội để phục vụ hoạt động mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của mình.
Vốn tín dụng thương mại: “Là các khoản mua chịu từ người cung cấp hoặc ứng trước của khách hàng mà doanh nghiệp tạm thời chiếm dụng, được hình thành từ hoạt đồng mua bán trả chậm trả góp. Bên cạnh việc là phương thức tài trợ tiện lợi, linh hoạt trong kinh doanh mà tín dụng thương mại còn tạo khả năng mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bên cho doanh nghiệp. Nhưng các khoản tín dụng thương mại có thời hạn ngắn vì vậy các doanh nghiệp cần có những biện pháp quản lý một cách khoa học, có hiệu quả để nguồn vốn này có thể đáp ứng tốt cho nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp”.( Nguyễn Văn Công, 2017, tr266)
Vốn tín dụng thuê mua: Đây là phương thức tài trợ giúp cho các doanh nghiệp thiếu vốn vẫn có được tài sản cần thiết phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, thông qua hợp đồng giữua người thuê và người cho thuê. Người cho thuê là người phảo trả tiền thuê cho người cho thuê để được sử dụng tài sản mình đi thuê.
Vốn liên doanh liên kết: Bên cạnh các hình thức trên doanh nghiệp có thể kinh doanh liên kết hợp tác với các doanh nghiệp khác để huy động thực hiện mở rộng sản xuất kinh doanh. Đây là hình thức huy động vốn quan trọng vì hoạt động tham gia góp vốn liên doanh, liên kết gắn liền với việc chuyển giao công nghệ, thiết bị giữa các bên tham gia với nhau nhằm đổi mới sản phẩm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.2.2. Phân loại vốn theo vai trò, đặc điểm chu chuyển
Căn cứ vào vai trò và đặc điểm chu chuyển, vốn được chia làm hai loại: vốn cố định và vốn lưu động.
* Vốn lưu động:
“Vốn lưu động là một số vốn ứng trước về đối tượng lao động và tiền luơng, tồn tại với hình thái nguyên vật liệu dự trữ, sản phẩm đang chế tạo, thành phẩm, hàng hoá và tiền tệ hoặc một số vốn ứng trước trong sản xuất và trong lưu thông bằng vốn lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động luân chuyển giá trị toàn bộ ngay trong một lần và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất”.
“Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình sản xuát kinh doanh, nó phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển và tồn taị dưới nhiều hình thức khác nhau để có được mức vốn lưu động hợp lý và đồng bộ”.
“Vốn lưu động là công cụ phản ánh và kiểm tra quá trình vận động vật tư. Vốn lư động vận chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số vật tư sử dụng tiết kiệm hay không, thời gian nằm ở khâu sản xuất và lưu thông có hợp lý hay không. Bởi vậy, thông qua tình hình luân chuyển vốn lưu động còn có thể kiểm tra việc cung cấp, sản xuất và tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp”. (Ngô Kim Phượng, Lê Hoàng Vinh, 2021, tr.125)
* Vốn cố định:
Mỗi doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh phải ứng trước một số vốn nhất định về tư liệu sản xuất. Tư liệu sản xuất tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, nên giá trị của nó bị hao mòn dần, còn hình thái vật chất thì giữ nguyên. Bộ phận dịch chuyển của tư liệu lao động hợp thành một yếu tố chi phí sản xuất của doanh nghiệp và bù đắp mỗi khi sản phẩm được thực hiện. Vì có đặc điểm trong quá trình luân chuyển, hình thái vật chất của tư liệu sản xuất cố định, còn giá trị thì luân chuyển dần cho nên gọi bộ phận ứng vốn trước là vốn cố định.
Các tài sản dùng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được gọi là tài sản cố định khi và chỉ khi tài sản đó có bốn điều kiện sau:
+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
+ Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
+ Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên;
+ Có giá trị từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên.
Tài sản cố định đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất. Nó là cơ sở vật chất kỹ thuật của xí nghiệp, nó phản ánh năng lực sản xuất và trình độ tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Đưa máy móc thiết bị sẽ tạo khả năng tăng sản lượng, từ đó làm tăng lợi nhuận.Tài sản cố định của doanh nghiệp còn bao gồm những tài sản không có hình thái hiện vật và dịch chuyển vào sản phẩm mới cũng tương tự như loại tài sản có hình thái hiện vật.
“Vốn cố định là số vốn ứng trước về những tư liệu sản xuất chủ yếu mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần từng bộ phận giá trị vào sản phẩm mới cho đến khi tư liệu lao động hết thời hạn sử dụng thì vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển”. ( Ngô Kim Phượng, Lê Hoàng Vinh, 2021,220)
Tài sản cố định và vốn cố định có sự khác nhau. Lúc mới hoạt động, giá trị vốn cố định bằng giá trị nguyên thủy của tài sản cố định. Về sau, giá trị vốn cố định thường thấp hơn giá trị nguyên thủy của tài sản cố định do khoản khấu hao đã trích.
Trong quá trình hoạt động vốn cố định một mặt buộc giảm dần do trích khấu hao và thanh lý tài sản cố định, mặt khác lại làm tăng thêm giá trị do mua mới và đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành.
XEM THÊM ==> Kế Toán Vốn Bằng Tiền Và Các Khoản Phải Thu [Mẹo 9 Điểm]
1.3. Hiệu quả sử dụng vốn
1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn
Cơ Sở Lý Luận Về Hiệu Quả Sử Dụng Vốn: Để tồn tại và phát triển trên thị trưởng các doanh nghiệp cần phải sử dụng và khai thác triệt để những nguồn lực có sẵn của mình để có thể đạt được hiệu quả cao nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh Trong đó, việc sử dụng vốn sao cho hiệu quả cũng là một vấn đề quan trọng của doanh nghiệp.
Vũ Duy Hào, Trần Minh Tuấn (2016): “Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh kết qua từ việc quản lý và sử dụng nguồn vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh sao cho đồng vốn sinh lớn tối đa và nhau tới mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận”.
“Bên cạnh đó, hiệu quả sử dụng vốn còn phản ảnh quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sau xuất kinh doanh thông qua thuộc đó tiền tệ hay cụ thể là mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để thực hiện sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn được thể hiện thông qua khả năng hoạt động, khả năng sinh lời tốc độ luận chuyển vốn các chi tiêu sẽ hiệu quả sử dụng vốn cố định, vốn chủ sở hữu, vốn lưu động”.
Vì vậy, hiệu quả sử dụng vốn không những cho thấy hiệu quả kinh doanh mà còn phản ánh trình độ năng lực khai thác sử dụng vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa chi phí.
1.3.2. Tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn. Đó là nhân tố quyết định cho sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Tính hiệu quả của việc sử dụng vốn nói chung là tạo ra nhiều sản phẩm tăng thêm lợi nhuận nhưng không tăng nguồn vốn, hoặc đầu tư thêm vốn một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô để tăng doanh thu nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng vốn.
Bởi vậy, nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải tổ chức huy động và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất trên cơ sở nguyên tắc tài chính, tín dụng và chấp hành pháp luật. Việc thường xuyên tiến hành phân tích biến động vốn và nguồn vốn sẽ giúp cho các nhà nước quản lý doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy được thực trạng cũng như các nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.3.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
* Nhân tố khách quan: Khóa Luận Hiệu Quả Sử Dụng Vốn
– Môi trường kinh tế:
Là tổng thể những yếu tố có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của doanh nghiệp như lạm phát, thất nghiệp, lãi suất tình trạng cạnh tranh tăng trưởng kinh tế. Vì vậy, sự ổn định hay không ổn định của nền kinh tế có tác động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, khi nền kinh tế tăng trường ổn định sẽ giúp doanh nghiệp phát triển, nâng cao doanh thu của mình, từ đó phát triển nguồn vốn, tài sản cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp mở rộng quy mô kinh doanh sản xuất.
– Môi trường pháp luật:
Là hệ thống các chế tài pháp luật, các chủ trương chính sách của Nhà nước thông qua các chính sách kinh tế có tác động đến hoạt động của doanh nghiệp, đó là những quy tắc bắt buộc doanh nghiệp phải tuân theo. Khi có một môi trường pháp luật minh bạch với các quy định chặt chẽ hỗ trợ cũng như bảo vệ lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển ổn định và mạnh mẽ hơn trên thị trưởng. Tuy nhiên hiện nay hệ thống pháp luật chưa thật sự chặt chẽ còn chồng chéo thiếu tính cụ thể nhiều kẽ hở lợi dụng điều này có không ít các cá nhân, tổ chức lợi dụng để hoạt động sản xuất kinh doanh bất hợp pháp, phá vỡ hợp đồng gây ra thiệt hại cho nhiều doanh nghiệp về mặt kinh tế cũng như hiệu quả sử dụng vốn.
– Môi trường chính trị văn hóa xã hội:
Khách hàng của mỗi doanh nghiệp luôn tồn tại trong một môi trường văn hóa xã hội nhất định, điều này đóng vai trò quan trọng cũng như có ảnh hưởng tới hiệu qua sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Để một doanh nghiệp có thể thỏa mãn nhu cầu của khách hàng bán được sản phẩm hay không tất cả đều phụ thuộc rất lớn vào đặc điểm văn hóa xã hội. Nó ảnh hưởng tới việc đưa ra quyết định về sản phẩm, công nghệ sản xuất, các kênh phân phối sản phẩm như thế nào để doanh nghiệp có thể đưa tới tay người tiêu dùng một cách hiệu quả nhất.
– Môi trường kỹ thuật công nghệ:
Trong điều kiện phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật hiện này cũng tạo ra những thách thức cũng như cơ hội cho các doanh nghiệp. Đối với những doanh nghiệp có trình độ sản xuất cao, công nghệ hiện đại sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm được nhiều chi phí sản xuất từ đó có thể nâng cao chất lượng, hạ giá thành, tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
– Nhu cầu thị trường:
Thị trường là nơi vừa diễn ra các hoạt động tiêu thụ sản phẩm vừa là nơi cung cấp các thông tin cho doanh nghiệp về tinh hình tiêu thụ sản phẩm, đối thủ cạnh tranh một cách chính xác và kịp thời nhất. Thị trường tồn tại một cách khách quan và sẽ quy định doanh nghiệp: Sản xuất cái gi? Sản xuất cho ai? Sản xuất như thế nào?
Điều này có ảnh hưởng tới các yếu tố đầu vào cũng như đầu ra của doanh nghiệp. Sự biến động của các yếu tố đầu vào như nguyên vật liệu, nhân công. máy móc thiết bị… có ảnh hưởng tới chi phí sản xuất, quyết định giá bán của sản phẩm dẫn tới sự biến động của yếu tố đầu ra, chính là khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có thể nắm bắt được thị trường để có những sản phẩm đáp ứng cho nhu cầu thị trường kịp thời, đầy đủ thì khả năng tiêu thụ sản phẩm sẽ cao. Mặt khác các doanh nghiệp cần xác định rõ cho mình thị trưởng chủ yếu, thị trường thứ yếu mà doanh nghiệp sẽ hướng tới để có thể đưa ra những biện pháp, chiến lược tiêu thụ sản phẩm hiệu quả nhất.
– Các nhân tố khác:
Đây là những nhân tố được coi là bất khả kháng như thiên tai, dịch bệnh… có tác động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp mà không thể đo lường trước được, chỉ có thể đề phòng nhằm giảm nhẹ tác động của nó.
* Nhân tố chủ quan: Khóa Luận Hiệu Quả Sử Dụng Vốn
Đây là những nhân tố chủ yếu quyết định dến hiệu quả sự dụng vốn của doanh nghiệp, nó tác động tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh hiện tại cũng như lâu dài.
– Ngành nghề kinh doanh:
Đây là nhân tố đầu tiên, định hướng cho doanh nghiệp trong suốt quá trình phát triển và tồn tại. Từ đó giúp doanh nghiệp phân bổ nguồn vốn của mình sao cho hợp lý, phù hợp với ngành nghề kinh doanh, rồi đưa ra kế hoạch, chiến lược kinh doanh phù hợp với những nguồn lực hiện có của mình.
– Chu kỳ sản xuất
Đây là một trong những yếu tố đầu tiên gắn trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu như chu kỳ sản xuất ngắn thì đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sẽ có khả năng tạo ra nhiều lợi nhuận, vòng quay của đồng vốn sẽ tạo ra nhiều cơ hội cho doanh nghiệp trong vấn đề đầu tư, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngược lại nếu chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh kéo dài dẫn tới việc đồng vốn sẽ bị ứ đọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
– Trình độ tổ chức, quản lý doanh nghiệp:
Đối với mỗi doanh nghiệp, khi đã có lượng vốn nhất định để đầu tư thì việc sử dụng nguồn vốn đó sao cho phù hợp lại là một bài toán dành cho mỗi doanh nghiệp. Điều này chủ yếu phụ thuộc vào trình đô quản lý của doanh nghiệp nhà quản trị giống như kim chỉ nam cho mọi hoạt động trong doanh nghiệp, khi doanh nghiệp có một nhà quản trị tốt có năng lực chuyên môn, năng lực quản lý, tổ chức sẽ đưa doanh nghiệp ngày càng phát triển hơn, đưa ra những chiến lược, chính sách phù hợp nhằm khai thác triệt để nguồn lực nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tối thiểu hóa chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
– Kỹ thuật sản xuất:
Cái đầu tiên mà người tiêu dùng có thể cảm nhận được về một đơn vị kinh doanh thì đó chính là sản phẩm hay công nghệ của doanh nghiệp. Không phải ngẫu nhiên mà họ quan tâm tới vấn đề này vì đây chính là một phần bộ mặt của doanh nghiệp.
Nếu như kỹ thuật sản xuất giản đơn, thì doanh nghiệp có điều kiện để sử dụng máy móc trang thiết bị lạc hậu tuy nhiên điều này khiến cho chất lượng công trình cũng như các dự án tiềm năng sẽ là điều khiến cho doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh. Tuy nhiên lợi thế của doanh nghiệp là tiết kiệm được vốn nhưng lại phải luôn đối phó với các đối thủ cạnh tranh cũng như các yêu cầu của khách hàng càng cao do chất lượng công trình ngày càng phức tạp. Do vậy, doanh nghiệp dễ dàng tăng các khoản thu, lợi nhuận trên vốn cố định nhưng khó có thể duy trì được điều này lâu dài.
Nếu như kỹ thuật cũng như trang thiết bị máy móc luôn được đầu tư đổi mới thì doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn lớn. Tuy nhiên điều này sẽ tạo ra lợi thế trong cạnh tranh trong tương lai nhưng đòi hỏi phải có đội ngũ công nhân lành nghề, chất lượng công trình sẽ được đảm bảo dẫn tới lợi nhuận trên vốn cố định tăng.
– Các yếu tố về vốn của doanh nghiệp:
+ Cơ cấu vốn của doanh nghiệp: Cơ cấu vốn ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp vì nó có liên quan trực tiếp đến tính chi phí (khấu hao vốn cố định, tốc độ luân chuyển vốn lưu động). Các vấn đề quan trọng của cơ cấu vốn ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn như: Cơ cấu giữa vốn cố định và vốn lưu động trong tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, cơ cấu vốn cố định đầu tư trực tiếp tham gia sản xuất như máy móc, phương tiện vận tải và vốn cố định không trực tiếp tham gia sản xuất như kho tàng, văn phòng….Cơ cấu giữa các công đoạn trong dây chuyền sản xuất. Chỉ khi giải quyết tốt các vấn đề mới tạo sự cân đối của nguồn vốn kinh doanh từ đó mới phát huy hết hiệu quả của nguồn vốn. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp sẽ được nâng cao.
+ Nhu cầu vốn: Nhu cầu vốn của doanh nghiệp tại bất cứ thời điểm nào cũng chính bằng tổng tài sản mà doanh nghiệp cần phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc xác định nhu cầu vốn kinh doanh của doanh nghiệp là hết sức quan trọng, nếu thiếu hụt sẽ gây gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng xấu đến kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, ảnh hưởng xấu đến hợp đồng với khách hàng, làm mất uy tín của doanh nghiệp. Ngược lại xác định vốn quá cao vượt quá nhu cầu thực tế sẽ gây lãng phí vốn. Tóm lại doanh nghiệp phải xác định chính xác nhu cầu về vốn mới có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh.
+ Nguồn tài trợ: Khi doanh nghiệp có nhu cầu về vốn doanh nghiệp phải tìm nguồn tài trợ. Việc quyết định về nguồn tài trợ ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp nếu doanh nghiệp sử dụng nguồn tài trợ nội bộ. Nguồn này có ưu điểm là tạo cho doanh nghiệp khả năng độc lập về tài chính song điều đó cũng gây cho doanh nghiệp khó khăn quyền kiểm soát doanh nghiệp bị pha loãng và chi phí vốn lớn hơn. Sử dụng các nguồn bên ngoài (chủ yếu là vốn vay) phải trả chi phí vốn đó chính là lãi suất vay nợ. Ưu điểm của nó là chi phí vốn nhỏ do chi phí lãi của nợ vay được tính vào chi phí hợp lệ để tính thuế thu nhập doanh nghiệp nên lãi suất sau thuế mà doanh nghiệp phải trả thấp hơn. Tuy nhiên nếu khoản vay nhiều thì lãi vay sẽ tăng từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Đồng thời nguy cơ phá sản của doanh nghiệp cũng tăng khi không thanh toán được các khoản nợ. Nói tóm lại doanh nghiệp phải xác định được nguồn tài trợ hợp lý trong các thời điểm khác nhau để có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
– Mối quan hệ với khách hàng:
Mối quan hệ này được thể hiện trên hai phương diện là quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng và mối quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà cung ứng. Điều này rất quan trọng vì nó ảnh hưởng đến nhịp độ sản xuất, khả năng phân phối sản phẩm, lượng hàng tiêu thụ… là những vấn đề trực tiếp tác động tới lợi nhuận doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có mối quan hệ tốt với khách hàng và với nhà cung ứng thì nó sẽ đảm bảo tương lai lâu dài cho doanh nghiệp bởi đầu vào được đảm bảo đầy đủ và sản phẩm đầu ra được tiêu thụ hết. Do đó doanh nghiệp phải có các chính sách duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng cũng như nhà cung ứng. Để có thể thực hiện được điều này doanh nghiệp phải có các biện pháp chủ yếu như: đổi mới quy trình thanh toán, áp dụng các chính sách chiết khấu giảm giá, mở rộng mạng lưới bán hàng và thu nguyên vật liệu….
– Lực lượng lao động:
Khi doanh nghiệp có đội ngũ lao động với trình đã tay nghề cao, có ý thức và nhiệt tình với công việc sẽ có tác động đáng kể tới chất lượng sản phẩm thúc đẩy quá trình hoạt động sản xuất, nâng cao kết quả kinh doanh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Vì vậy, việc người lao động có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng như trách nhiệm cao với công việc sẽ giúp doanh nghiệp có kết quả kinh doanh tốt để có thể nâng cao năng suất lao động nâng cao khả năng cạnh tranh cũng như tiêu thụ sản phẩm. Do đó, để sử dụng tiềm năng lao động đạt hiệu quả tốt nhất, doanh nghiệp cần phải có những khuyến khích về tinh thần cũng như vật chất có những trách nhiệm một cách công bằng, chế độ lương thưởng phù hợp với người lao động.
XEM THÊM ==> Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hoạt Động Huy Động Vốn
1.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Bất kỳ một Doanh nghiệp nào cũng quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn. Đó là nhân tố quyết định cho sự tồn tại và phát triển của mỗi Doanh nghiệp. Tính hiệu quả của việc sử dụng vốn nói chung là tạo ra nhiều sản phẩm tăng thêm lợi nhuận nhưng không tăng nguồn vốn, hoặc đầu tư thêm vốn một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô để tăng doanh thu nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng vốn.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại được thể hiện thông qua những tiêu thức cụ thể như sau:
Là một yếu tố quan trọng của hoạt động kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh phải đảm bảo cho việc thúc đẩy quá trình bán ra, tăng tốc độ lưu chuyển, tăng doanh thu bán hàng vì doanh thu bán hàng là một chỉ tiêu kinh kế tổng hợp quan trọng đánh giá kết quả kinh doanh cho doanh nghiệp trong kỳ.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh phải góp phần vào việc thực hiện tốt chỉ tiêu kế hoạch lợi nhuận kinh doanh vì lợi nhuận kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế đánh giá kết quả tài chính đạt được từ các hoạt động kinh doanh. Để đạt được mục tiêu lợi nhuận, đòi hỏi doanh nghiệp phải tiết kiệm, giảm chi phí kinh doanh trong đó có chi phí vốn kinh doanh.
1.4.1. Khái niệm phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn nhằm mục đích giúp các nhà quản trị doanh nghệp nhận thức được thực trạng sử dụng vốn của doanh nghiệp để có thể đưa ra những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Theo giáo trình Giáo trình Tài chính doanh nghiệp của tác giả Vũ Duy Hào, Trần Minh Tuấn (2016): “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn là quá trình nghiên cứu, phân tích hoạt động, khả năng sử dụng vốn của doanh nghiệp dựa trên so sánh giữa kết quả đầu ra thu được với lượng chi phí bỏ ra từ đó rút ra được tình hình biến động của các thành phần vấn đề đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đó cỏ tốt hay không đạt được kết quả tốt nhất với mục tiêu đã đễ ra ban đầu của doanh nghiệp hay không”.
1.4.2. Hiệu quả sử dụng vốn: Khóa Luận Về Hiệu Quả Sử Dụng Vốn
* Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh trước thuế và lãi vay:
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn kinh doanh tham gia trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay.
* Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh:
Phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế.
* Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu:
Chỉ tiêu này thể hiện mỗi đồng vốn chủ sở hữu sử dụng trong kỳ có thể đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
hoặc: Vốn chủ sở hữu bình quân = Vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ + Vốn lưu động bình quân sử dụng trong kỳ.
1.4.3. Hiệu quả sử dụng vốn cố định
* Hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Chỉ tiêu này đo lường việc sử dụng vốn cố định đạt hiệu quả như thế nào. Cụ thể là một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ.
Tỷ lệ sinh lời vốn cố định cho biết đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
* Hiệu quả sử dụng tài sản cố định:
Tài sản cố định là bộ phận không thể thiếu ở bất kỳ một Doanh nghiệp nào. Tỷ trọng tài sản cố định thay đổi tùy theo quy mô, ngành nghề kinh doanh. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định phần nào phản ánh hiệu quả sử dụng vốn.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định đo lường việc sử dụng tài sản cố định như thế nào, càng cao càng tốt.
Hệ số hao mòn tài sản cố định: thể hiện mức độ hao mòn của tài sản cố định tại thời điểm đánh giá so với thời điểm đầu tư ban đầu.
* Các chỉ tiêu về kết cấu tài sản cố định:
Phản ánh tỷ trọng của từng nhóm hoặc từng loại TSCĐ của Doanh nghiệp tại thời điểm đánh giá. Chỉ tiêu này cho phép đánh giá mức độ hợp lý trong cơ cấu TSCĐ được trang bị ở Doanh nghiệp.
1.4.4. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động: Khóa Luận Về Hiệu Quả Sử Dụng Vốn
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động biểu thị, cứ một đồng vốn lưu động bình quân tham gia vào quá trình sản xuất sẽ cho bao nhiêu giá trị tổng sản lượng.
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động: được thể hiện qua hai chỉ tiêu là số lần luân chuyển (số vòng quay vốn) và kỳ luân chuyển vốn (số ngày của một vòng quay vốn).
Kỳ luân chuyển vốn lưu động: là số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực hiện được một vòng quay trong kỳ.
Các chỉ tiêu số lần luân chuyển vốn lưu động và số ngày luân chuyển của vốn lưu động đánh giá tốc độ luân chuyển của vốn lưu động, hay nói lên vòng quay của vốn lưu động. Nó còn nói lên cứ một đồng vốn lưu động bỏ ra thì sẽ có bao nhiêu đồng doanh thu. Số vòng quay vốn lưu động càng thấp thì chứng tỏ vốn lưu động bình quân càng nhiều, Doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả, tình hình tài chính của Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả.
Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động là tăng số vòng quay của vốn trong kỳ, hoặc giảm số ngày của vòng quay vốn dẫn đến kết quả là tiết kiệm được vốn. Muốn vậy, phải thực hiện phối hợp nhiều biện pháp nhằm giảm lượng vốn nằm ở các khâu, các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vấn đề giảm khối lượng vốn lưu động và nâng cao mức luân chuyển có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc rút ngắn thời gian luân chuyển vốn lưu động trong kỳ. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn lưu động phản ánh sự phát triển của trình độ sản xuất, phản ánh trình độ trang bị kỹ thuật, chất lượng của việc tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh.
Ngoài việc tính hiệu suất sử dụng vốn lưu động trên cơ sở tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, việc xác định những chỉ tiêu kết quả về sử dụng vốn lưu động là rất cần thiết và được đánh giá qua những chỉ tiêu sau:
Mức đảm nhiệm vốn lưu động: Phản ánh lượng vốn lưu động cần thiết để thu được một đồng giá trị sản lượng hàng tiêu thụ trong kỳ.
Mức doanh lợi của vốn lưu động: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động bình quân làm ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Việc sử dụng các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các Doanh nghiệp cũng đòi hỏi hết sức thận trọng bởi là những chỉ tiêu tổng hợp. Mỗi chỉ tiêu cung có những hạn chế nhất định. Vấn đề phải lựa chọn các chỉ tiêu phân tích để có thể bổ sung cho nhau nhằm đánh giá chính xác hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó cải tiến việc sử dụng vốn lưu động.

1.4.5. Nguồn số liệu phân tích
Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh là những bảng chủ yếu sử dụng dùng để phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
* Bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định dưới hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản. Về bản chất bảng cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản, nguồn vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả. Bảng cân đối kế toán là một tài liệu quan trọng nhất để đánh giá một cách tổng quát tình hình kết quả kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
Bên tài sản của bảng cân đối kế toán phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp đó là tài sản cố định và tài sản lưu động.
Bên nguồn vốn phản ánh các khoản nợ ngắn hạn (nợ phải trả các nhà cung cấp, các khoản phải nộp phải trả khác, nợ ngắn hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng), nợ dài hạn (nợ vay ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng thương mại khác, vay bằng cách phát hành trái phiếu) vốn chủ sở hữu gồm: vốn góp ban đầu, lợi nhuận không chia, phát hành cổ phiếu mới.
Về mặt kinh tế, bên tài sản phản ánh quy mô và kết cấu các loại tài sản, bên nguồn vốn phản ánh cơ cấu tài trợ, cơ cấu vốn cũng như khả năng độc lập về tài chính của doanh nghiệp.
Bên tài sản và nguồn vốn của bảng cân đối kế toán đều có các cột chỉ tiêu: số đầu kỳ và số cuối kỳ. Ngoài các khoản mục trong bảng còn có một số khoản mục ngoài bảng kế toán như một số tài sản thuê ngoài, vật tư hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công, hàng hoá nhận bán hộ, ngoại tệ các loại. Tính chất cơ bản của bảng cân đối kế toán là tính cân đối giữa tài sản và nguồn vốn.
* Báo cáo kết quả kinh doanh:
Báo cáo kết quả kinh doanh là một báo cáo tài chính phản ánh tóm lược các khoản phải thu chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về vốn, lao động kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Những khoản mục chủ yếu được phản ánh trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu từ hoạt động tài chính, doanh thu từ hoạt động bất thường và các chi phí tương ứng với các hoạt động đó.
Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp gồm có 3 phần chính là lãi lỗ, phần thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và phần thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm.
Những khoản mục trên được phản ánh trong phần I (tình hình lãi lỗ). Những loại thuế như VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt về bản chất không phải là doanh thu và cũng không phải là chi phí của doanh nghiệp nên không được phản ánh trên báo cáo kết quả kinh doanh. Toàn bộ các khoản thuế đối với doanh nghiệp và các khoản phải nộp khác được phản ánh trong phần II (tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước).
Tải FREE Cơ Sở Lý Luận Về Hiệu Quả Sử Dụng Vốn cảm ơn bạn đã tin tưởng và theo dõi bài viết của luận văn Trust, chúng tôi hy vọng với những thông tin mình vừa trình bày có thể giúp cho bài khóa luận của các bạn hoàn thành một cách hoàn chỉnh nhất. Ngoài ra, chúng tôi còn chia sẻ rất nhiều bài viết với nhiều chủ đề khác nhau phục vụ cho bài báo cáo thực tập, khóa luận tốt nghiệp, mời các bạn theo dõi website để cập nhật những bài viết mới nhất.
DV viết thuê đề tài : 0917.193.864
Zalo/Tele : 0917.193.864