Tải Free Cơ Sở Lý Luận Pháp Luật Ngân Sách Nhà Nước Cho Chi Thường Xuyên có phải các bạn đang cần tìm tài liệu về pháp luật chi thường xuyên ngân sách nhà nước phải không? Hiểu được nỗi khổ của các bạn trong quá trình tìm kiếm tài liệu kham thảo, thì hôm nay luanvantrust.com đã xây dựng bài viết này nhằm giảm nỗi lo lắng của các bạn. Nội dung bài viết bao gồm: khái quát về pháp luật ngân sách Nhà nước cho chi thường xuyên; khái quát nội dung pháp luật về chi thường xuyên ngân sách nhà nước; các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật chi thường xuyên ngân sách nhà nước.
Hiện nay Luận Văn Trust có dịch vụ hỗ trợ viết khóa luận, luận văn, quá trình làm bài khóa luận nếu các bạn chưa chọn được đề tài hay gặp các khó khăn trong quá trình làm bài có thể liên hệ với Dịch vụ thuê viết khóa luận tốt nghiệp của Luận Văn Trust qua Zalo/Tele: 0917.193.864
Mục lục
- 1 1. Khái quát về pháp luật ngân sách Nhà nước cho chi thường xuyên
- 2 2. Khái quát nội dung pháp luật về chi thường xuyên ngân sách nhà nước
- 2.1 2.1. Quy định của pháp luật về các khoản chi thường xuyên ngân sách Nhà nước:
- 2.2 2.2. Quy định về nguyên tắc chi thường xuyên ngân sách nhà nước:
- 2.3 2.3. Quy định về điều kiện và phương thức chi thường xuyên ngân sách nhà nước:
- 2.4 2.4. Lập dự toán chi thường xuyên
- 2.5 2.5. Chấp hành dự toán chi thường xuyên
- 2.6 2.6. Quyết toán chi thường xuyên
- 2.7 2.7. Quy định về thanh tra, kiểm tra chi thường xuyên
- 3 3. Các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật chi thường xuyên ngân sách nhà nước
1. Khái quát về pháp luật ngân sách Nhà nước cho chi thường xuyên
*Khái niệm: Cơ Sở Lý Luận Pháp Luật Ngân Sách Nhà Nước Cho Chi Thường Xuyên
Pháp luật chi thường xuyên ngân sách nhà nước không phải là một lĩnh vực pháp luật độc lập mà là một nội dung của pháp luật ngân sách nhà nước. Pháp luật chi thường xuyên ngân sách Nhà nước ra đời cùng với sự ra đời và phát triển của pháp luật ngân sách Nhà nước và có thể định nghĩa như sau:
“ Pháp luật chi thường xuyên ngân sách Nhà nước là tổng hợp các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chi thường xuyên ngân sách Nhà nước nhằm thiết lập và duy trì trật tự trong quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước”
*Sự cần thiết phải điều chỉnh bằng pháp luật hoạt động chi thường xuyên ngân sách Nhà nước
- Đầu tiên, chi thường xuyên ngân sách Nhà nước có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân nên phải sử dụng pháp luật để điều chỉnh nhằm bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, hỗ trợ hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước về phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
- Thứ hai, trong hoạt động chi thường xuyên ngân sách Nhà nước, có thể có những mâu thuẫn, xung đột giữa lợi ích Nhà nước và lợi ích của các tổ chức, cá nhân. Vì vậy, Nhà nước với tư cách là tổ chức quyền lực chính trị công, phải đảm bảo quyền lợi của các tổ chức, cá nhân. Muốn cân đối hài hòa các mỗi quan hệ giữa các chủ thể, đảm bảo cho việc sử dụng quỹ ngân sách Nhà nước một các hiệu quả nhất thì Nhà nước cần thiết phải sử dụng pháp luật để điều chỉnh các mối quan hệ trong hoạt động chi thường xuyên ngân sách Nhà nước.
- Ngoài ra, pháp luật có những thuộc tính riêng mà các công cụ khác không có được, tạo nên sự chặt chẽ, có nguyên tắc trong hoạt động chi thường xuyên nói riêng và công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước nói chụng:
-Tính quy phạm phổ biến:
Pháp luật được tạo bởi hệ thống các quy phạm pháp luật, quy phạm là tế bào của pháp luật, là khuôn mẫu, là mô hình sử sự chung. Tính quy phạm phổ biến của pháp luật dựa trên ý chí của Nhà nước “ đươc đề lên thành luật”. Do đó tính quy phạm phổ biến được hiểu là tính bắt buộc thực hiện mọi quy định của pháp luật hiện hành đối với mọi cá nhân, tổ chức.
Từ đó có thể thấy, pháp luật có thể điều chỉnh mọi quan hệ ngân sách Nhà nước bao gồm các hành vi của các cá thể, tổ chức tham gia vào hoạt động chi thường xuyên ngân sách ở các phạm vi khác nhau.
–Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức:
Nội dung của pháp luật phải được xác định rõ ràng, chặt chẽ khái quát trong các điều, khoản của các điều luật trong một văn bản quy phạm pháp luật cũng như toàn bộ hệ thống pháp luật do Nhà nước ban hành. Ngôn ngữ sử dụng trong pháp luật là ngôn ngữ pháp luật, lời văn trong sáng, đơn nghĩa. Từ đó giúp cho việc áp dụng pháp luật vào hoạt động chi thường xuyên ngân sách Nhà nước cũng được rõ ràng, minh bạch hơn.
-Tính được bảo đảm bằng Nhà nước:
Pháp luật do Nhà nước ban hành và thừa nhận, đồng thời Nhà nước đảm bảo cho pháp luật đó được thực hiện trong thực tiễn đời sống qua việc tạo điều kiện khuyến khích giúp đỡ chủ thể thực hiện pháp luật và đảm bảo cho pháp luật được thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước. Qua đó có thể thấy sự ràng buộc mạnh mẽ giữa pháp luật với các cá nhân, tổ chức tham gia vào hoạt động chi thường xuyên ngân sách Nhà nước và sự bắt buộc phải thực hiện những quy định của pháp luật khi tham gia vào những quan hệ xã hội được pháp luật quy định. Pháp luật ngân sách nhà nước cho chi thường xuyên là một bộ phận của pháp luật NSNN, và để bảo đảm cho các quy định pháp luật này được thực hiện trong thực tế cuộc sống, Nhà nước sử dụng đồng thời nhiều biện pháp khác nhau như tuyên truyền, thuyết phục và cả bằng biện pháp cưỡng chế nếu có vi phạm pháp luật xảy ra.

2. Khái quát nội dung pháp luật về chi thường xuyên ngân sách nhà nước
2.1. Quy định của pháp luật về các khoản chi thường xuyên ngân sách Nhà nước:
– Theo chi ngân sách trung ương, theo quy định tại Điều 36 Luật NSNN 2015 chi thường xuyên gồm những nhiệm vụ sau đây: chi cho các hoạt động sự nghiệp giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, các hoạt động sự nghiệp khác do các cơ quan trung ương quản lý.
– Chi ngân sách địa phương, theo quy định tại Điều 38 Luật NSNN 2015 chi thường xuyên gồm những nhiệm vụ sau đây: chi cho các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, các hoạt động sự nghiệp khác do địa phương quản lý; Quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội.
2.2. Quy định về nguyên tắc chi thường xuyên ngân sách nhà nước:
– Nguyên tắc quản lý theo dự toán: Dự toán là khâu mở đầu của một chu trình NSNN. Những khoản chi thường xuyên một khi đã được ghi vào dự toán chi và đã được cơ quan quyền lực nhà nước xét duyệt được coi là chỉ tiêu pháp lệnh. Xét trên giác độ quản lý, số chi thường xuyên đã được ghi trong dự toán thể hiện sự cam kết của cơ quan chức năng quản lý tài chính nhà nước với các đơn vị thụ hưởng NSNN. Từ đó nảy sinh nguyên tắc quản lý chi thường xuyên theo dự toán.
– Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả: Tiết kiệm, hiệu quả là một trong những nguyên tắc quan trọng hàng đầu của quản lý kinh tế, tài chính, bởi lẽ nguồn lực thì luôn có giới hạn nhưng nhu cầu thì không có giới hạn. Do vậy, trong quá trình phân bổ và sử dụng nguồn lực khan hiếm đó luôn phải tính toán sao cho với chi phí ít nhất nhưng phải đạt hiệu quả một cách tốt nhất. Mặt khác, do đặc thù của hoạt động NSNN diễn ra trên phạm vi rộng, đa dạng và phức tạp. Nhu cầu chi từ NSNN luôn gia tăng với tốc độ nhanh trong khi khả năng huy động nguồn thu có hạn. Nên càng phải tôn trọng nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả trong quản lý chi thường xuyên của NSNN.
– Nguyên tắc chi trực tiếp qua KBNN: Một trong những chức năng quan trọng của KBNN là quản lý quỹ NSNN. Vì vậy, KBNN vừa có quyền, vừa có trách nhiệm phải kiểm soát chặt chẽ mọi khoản chi NSNN, đặc biệt là các khoản chi thường xuyên. Để tăng cường vai trò của KBNN trong kiểm soát chi thường xuyên của NSNN, hiện nay ở nước ta và đang thực hiện việc chi trực tiếp qua KBNN như là một nguyên tắc trong quản lý khoản chi này.
Để thực hiện được nguyên tắc chi trực tiếp qua KBNN cần phải giải quyết tốt một số vấn đề sau: Khóa Luận Pháp Luật Chi Thường Xuyên
- Thứ nhất, tất cả các khoản chi NSNN phải được kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau quá trình cấp phát, thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự toán NSNN được duyệt, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền qui định và phải được thủ trưởng ĐVSD kinh phí NSNN hoặc người được uỷ quyền quyết định chi.
- Thứ hai, tất cả các cơ quan, đơn vị, các chủ dự án… sử dụng kinh phí NSNN( gọi chung là ĐVSD ngân sách nhà nước ) phải mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước; chịu sự kiểm tra, kiểm soát của CQTC, KBNN trong quá trình lập dự toán, phân bổ dự toán, cấp phát, thanh toán, hạch toán kế toán và quyết toán NSNN.
- Thứ ba, BTC, Sở tài chính – vật giá tỉnh, thành phố trực thuộc TW, Phòng tài chính kế hoạch quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là CQTC) có trách nhiệm thẩm định dự toán và thông báo dự toán đã được thẩm tra cho các đơn vị thụ hưởng kinh phí NS; kiểm tra việc sử dụng kinh phí, xét duyệt quyết toán chi của các đơn vị và tổng hợp quyết toán chi NSNN.
- Thứ tư, KBNN có trách nhiệm kiểm soát các hồ sơ, chứng từ, điều kiện chi và thực hiện cấp phát, thanh toán kịp thời các khoản chi NSNN theo đúng qui định; tham gia với các CQTC, cơ quan QLNN có thẩm quyền trong việc kiểm tra tình hình sử dụng NSNN và xác định số thực chi NSNN. KBNN có quyền tạm đình chỉ, từ chối thanh toán, chi trả và thông báo cho các ĐVSD NSNN biết đồng gửi cho CQTC đồng cấp giải quyết trong các trường hợp sau:
- Chi không đúng mục đích, đối tượng theo dự toán được duyệt.
- Chi không đúng chế độ, định mức chi tiêu tài chính nhà nước.
- Không đủ các điều kiện về chi theo qui định.
- Thứ năm, mọi khoản chi NSNN được hạch toán bằng đồng Việt Nam 6 theo từng niên độ NS, từng cấp NS và MLNSNN. Các khoản chi NSNN bằng ngoại tệ, hiện vật, ngày công lao động được qui đổi và hạch toán bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ, giá hiện vật, ngày công lao động do cơ quan có thẩm quyền qui định.
- Thứ sáu, trong quá trình quản lý, cấp phát, quyết toán chi NSNN, các khoản chi sai phải thu hồi giảm chi. Căn cứ vào quyết định của CQTC hoặc quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, KBNN thực hiện việc thu hồi giảm chi NSNN.
2.3. Quy định về điều kiện và phương thức chi thường xuyên ngân sách nhà nước:
– Điều kiện chi thường xuyên:
- Theo khoản 2 điều 12 luật Ngân sách nhà nước 2015 có quy định, chi ngân sách Nhà nước chỉ được thực hiện khi đã có trong dự toán ngân sách được giao, trừ trường hợp quy định tại điều 51 của luật này; đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách chủ đầu tư hoặc người được ủy quyền quyết định chi và đáp ứng các điều kiện trong từng trường hợp.
- Riêng đối với chi thường xuyên thì phải đảm bảo đúng chế độ, tiêu chuẩn định mức chi ngân sách do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định; trường hợp các cơ quan đơn vị đã được cấp có thẩm quyền cho phép thực hiện theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí thì thực hiện theo quy chế chi tiêu nội bộ và phù hợp với dự toán được giao tự chủ.
- Mục e Khoản 5 Điều 12 Thông tư số 344/2016/TT-BTC Quy định về quản lý ngân sách xã và hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn do bộ tài chính ban hành có quy định về việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách đối với hoạt động chi thường xuyên, trong đó:
- Ưu tiên chi trả tiền lương, các khoản phụ cấp và các khoản đóng góp cho cán bộ, công chức xã, chi an sinh xã hội, trợ cấp đối tượng, bảo trợ xã hội.
- Các khoản chi thường xuyên khác phải căn cứ vào dự toán năm, khối lượng thực hiện công việc khả năng của ngân sách xã tại thời điểm chi để thực hiện chi cho phù hợp.
- Phương thức chi thường xuyên ngân sách nhà nước:
- Là phương thức cấp phát theo dự toán cấp trong phát kinh phí từ ngân sách nhà nước. Cụ thể là là chuyển giao kinh phí từ ngân sách nhà nước theo khả năng tối đa mà đơn vị được thụ hưởng. Có thể là nhận từ ngân sách nhằm đáp ứng nhu cầu chi thường xuyên cho các hoạt động thường niên diễn ra như là tiến hành duy trì hoạt động nhằm duy trì sự hoạt động, vận hành của bộ máy nhà nước. Việc duy trì bộ máy, điều hành Nhà nước mới tạo ra các hoạt động và bổ sung ngược lại cho ngân sách nhà nước.
- Các hoạt động này thường phải kể đến các hoạt động như chế độ lương thưởng cho cán bộ công chức viên chức nhà nước, người lao động, các khoản chi phục vụ cho các cuộc họp, các thiết bị văn phòng phẩm dùng để mua mới hoặc sửa chữa khi hỏng hóc , dùng ngân sách nhà nước để chi cho các dịch vụ phục vụ nhu cầu hàng ngay như tiền điện nước…..
XEM THÊM ==> #58 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Ngân Sách + 9 Bài Mẫu
2.4. Lập dự toán chi thường xuyên
Dự toán chi thường xuyên được lập trên cơ sở nhiệm vụ được giao, nhiệm vụ được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định. Việc lập dự toán ngân sách của các cơ quan Nhà nước thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính; đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính; đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính thực hiện theo quy định của Chính phủ
Dự toán chi thường xuyên của đơn vị dự toán ngân sách các cấp phải thể hiện đầy đủ các khoản chi theo đúng biểu mẫu, thời hạn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định
*Việc xây dựng dự toán chi thường xuyên ngân sách phải đáp ứng các yêu cầu sau:
– Nội dung dự toán chi thường xuyên phải đảm bảo yêu cầu phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, chủ động trong điều hành ngân sách.
– Dự toán phải thể hiện đầy đủ các khoản chi theo đúng biểu mẫu, thời hạn do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
– Dự toán được xây dựng trên cơ sở được giao, nhiệm vụ được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
– Phải xác định rõ những khoản chi trọng điểm, thứ tự ưu tiên các khoản chi, kiên quyết loại bỏ các khoản chi bao cấp, bất hợp lý
*Quy trình lập dự toán chi thường xuyên ngân sách Nhà nước cấp huyện:
Bước 1: Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn và giao số kiểm tra dự toán ngân sách cho Ủy ban nhân dân cấp huyện
Bước 2: Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức triển khai xây dựng dự toán ngân sách và giao số kiểm tra cho các đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước.
-Lập và tổng hợp dự toán – Khóa Luận Pháp Luật Ngân Sách Nhà Nước Cho Chi Thường Xuyên
Bước 3: Các đơn vị lập dự toán chi thường xuyên của mình
Bước 4: Ủy ban nhân dân cấp huyện giao cho phòng tài chính – kế hoách làm việc với các đơn vị về dự toán chi thường xuyên; kế toán tổng hợp và hoàn chỉnh dự toán chi thường xuyên ngân sách.
Bước 5: Ủy ban nhân dân cấp huyện trình thường trực hội đồng nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cùng cấp hoàn chỉnh lại dự toán và gửi sở Tài chính.
Bước 6: Căn cứ vào ý kiến của thường trực hội đồng nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện hoàn chỉnh dự toán và gửi sở Tài chính.
Bước 7: Sở tài chính tổ chức làm việc về dự toán ngân sách với các huyện/ thị xã/ thành phố trực thuộc tỉnh; tổng hợp và hoàn chỉnh dự toán cấp tỉnh báo cảo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
-Phân bổ và quyết định giao dự toán
Bước 8: Sở Tài chính giao dự toán ngân sách chính thức cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
Bước 9: Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉnh lại dự toán ngân sách gửi Đại biểu hội đồng nhân dân cùng cấp trước phiên họp của hội đồng nhân dân cấp huyện về dự toán ngân sách; hội đồng nhân dân cấp huyện thảo luận và quyết định dự toán ngân sách.
Bước 10: Ủy ban nhân dân cấp huyện giao dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc; thực hiện công khai dự toán ngân sách cấp huyện.
2.5. Chấp hành dự toán chi thường xuyên
Chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách là việc chuyển giao, sử dụng đúng mục đích, đúng kế hoạch dự toán và đúng chế độ thể lệ hiện hành các nguồn kinh phí từ ngân sách Nhà nước, thông qua hoạt động của cơ quan tài chính và các đơn vị sử dụng ngân sách nhằm thực hiện nhiệm vụ của Nhà nước trên mọi lĩnh vực trong ngành tài chính.
Sau khi ngân sách địa phương được các cơ quan quyền lực nhà nước địa phương thông qua bằng các nghị quyết của hội đồng nhân dân và quyết định của ủy ban nhân dân, việc chấp hành ngân sách địa phương được thực hiện thống nhất theo văn bản quy định của Trung ương và chỉ đạo của ủy ban nhân dân. Trong quá trình chấp hành ngân sách, cơ quan tài chính căn cứ vào kế hoạch thu của cơ quan thuế lập để lập dự toán chi thường xuyên ngân sách theo quy định. Các đơn vị dự toán hàng tháng, quý phải lập dự toán gửi cơ quan tài chính cấp huyện xem xét cấp phát. Cơ quan kho bạc Nhà nước cấp huyện có trách nhiệm kiểm soát và thanh toán chi trả.
Như vậy, hội đồng nhân dân huyện có trách nhiệm giám sát ủy ban nhân dân huyện và các cơ quan chấp hành ngân sách địa phương.
*Trình tự, thủ tục chi thường xuyên – Khóa Luận Pháp Luật Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước
– Do những khoản chi thường xuyên có đặc điểm cơ bản là mang tính ổn định, không có khả năng thu hồi và phục vụ trực tiếp cho nhu cầu tiêu dùng như hoạt động của bộ máy Nhà nước, bảo đảm nguồn vật chất cho an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội nên hình thức cấp phát, thhanh toán đối với chi thường xuyên về cơ bản là hình thức thanh toán trực tiếp.
– Do chi thường xuyên thực hiện với nhiều lĩnh vực cho nhiều đối tượng với đặc điểm, yêu cầu sử dụng kinh phí khác nhau nên có thể phân tích pháp luật quy định trình tự, thủ tục chi thường xuyên cho các nội dung lớn sau:
- Đối với các khoản chi tiền lương và các khoản chi có tính chất tiền lương, đơn vị sử dụng kinh phí dựa trên danh sách chi trả,bảng đăng ký danh sách cán bộ, công chức, viên chức đã được phê duyệt (áp dụng với cả đối với các đơn vị thực hiện khoản biên chế và kinh phí), phát hành “ Gi ấy đề nghị rút dự toán ngân sách Nhà nước” gửi cơ quan kho bạc đề nghị trả, thanh toán. Kho bạc Nhà nước kiểm tra tính hợp lệ của bộ giấy đề nghị rút kinh phí, tiến hành cấp phát thanh toán cho đơn vị sử dụng. Đối với thu nhập của đối tượng thuế ngoài, việc thanh toán còn dựa trên cơ sở hợp đồng của đơn vị sử dụng với bên làm thuế.
- Việc chi trả tiền lương của các đơn vị sự nghiệp có thu có những đặc điểm khác biệt nhất định so với các đơn vị có sử dụng ngân sách khác Trên cơ sở hoàn thành nhiệm vụ, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước, thủ trưởng đơn vị xác định quỹ tiền lương, tiền công với hệ số điều chỉnh tăng thêm trên cơ sở mức lương tối thiểu. Thủ trưởng đơn vị quyết định chi trả tiền công, tiềnn lương cho từng cá nhân viên chức hoặc người lao động theo hiệu quả công việc. Bên cạnh đó, những phần tăng thêm về tiền lương cho người lao động của đơn vị do chính sách chế độ mới, trách nhiệm cũng thuộc về đơn vị đó.
- Đối với khoản chi thanh toán cho các dịch vụ mua ngoài (mua sắm thiết bị, sửa chữa, xây dựng nhỏ), đơn vị sử dụng ngân sách căn cứ vào chi tiêu phân bổ cho nhóm chi, phát hành quyết định chi hợp lệ cùng với hồ sơ, chứng từ liên quan đến dịch vụ mua ngoài đã được cung ứng( dự toán phân bổ, quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu hoặc chỉ định thầu, hợp đồng cung ứng hàng hóa dịch vụ, bộ chứng từ hàng hóa dịch vụ). Kho bạc kiểm tra tính hợp lệ và chi trả trực tiếp cho đơn vị cấp dịch vụ.
- Đối với các khoản chi cho an ninh, quốc phòng thực hiện theo những quy định riêng.
- Đối với các khoản chi cho hoạt động sự nghiệp, về cơ bản được thực hiện tương tự các khoản chi thường xuyên khác. Riêng đối với hoạt động sự nghiệp phục vụ đường sắt, địa chất, cầu đường, đường thủy, trình tự cấp phát thanh toán cần có thêm các hồ sơ, chứng từ liên quan đến hoạt động đặc thù đó.
XEM THÊM ==> Cơ Sở Lý Luận Chất Lượng Tín Dụng Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội
2.6. Quyết toán chi thường xuyên
Quyết toán chi thường xuyên ngân sách Nhà nước là khâu cuối cùng trong chu trình chi thường xuyên ngân sách. Nó chính là quá trình nhằm kiểm tra, rà soát, chỉnh lý lại các số liệu đã được phản ánh sau một kỳ chấp hành dự toán để phân tích, đánh giá kết quả chấp hành dự toán, rút ra những kinh nghiệm và bài học cần thiết cho kỳ chấp hành dự toán tiếp theo trong những năm sau.
Quyết toán chi thường xuyên ngân sách cấp huyện tuân thủ quy định quyết toán ngân sách Nhà nước bao gồm các bước: lập, xét duyệt, thẩm định, tổng hợp, thẩm tra và phê chuẩn báo cáo quyết toán.
Trình tự phê chuẩn và gửi báo cáo quyết toán chi thường xuyen ngân sách Nhà nước hành năm của ngân sách huyện như sau:
- Phòng tài chính – kế hoạch huyện có trách nhiệm thẩm định báo cáo quyết toán chi thường xuyên ngân sách trên địa bàn huyện mình trình ủy ban nhân dân huyện xem xét để gửi sở Tài chính, đồng thời ủy ban nhân dân huyện trình hội đồng nhân dân huyện phê duyệt, sau khi hội đồng nhân dân phê duyệt, báo cáo quyết toán năm được lập thành 04 bản gửi đến các cơ quan sau:
- 01 bản gửi hội đồng nhân dân
- 01 bản gửi ủy ban nhân dân
- 01 bản gửi sở Tài chính tỉnh
- 01 bản lưu lại phòng tài chính – kế hoạch huyện
Đồng thời gửi kho bạc Nhà nước huyện nghị quyết phê chuẩn của hội đồng nhân dân cấp huyện
Trình lập, gửi, xét duyệt báo cáo tài chính đã được quy định như trên vừa phản ánh một quy trình bắt buộc phải tuân thủ, vùa phản ánh yêu cầu cần phải tôn trọng về thời gian tại mỗi cấp mỗi đơn vị. Chỉ có như vậy thì công tác quyết toán chi thường xuyên ngân sách Nhà nước mới đảm bảo được tính kịp thời, chính xác, trung thực, khách quan.
Tiêu chi đánh giá công tác quyết toán chi thường xuyên ngân sách Nhà nước
- Hệ thống biểu mẫu quyết toán đúng, đầy đủ theo quy định hiện hành.
- Thời gian trong lập báo cáo quyết toán đúng theo quy định.
- Hồ sơ, tài liệu, chứng từ thanh toán đủ, đúng theo quy định.
- Công tác xử lý các vi phạm đụng theo quy định.
2.7. Quy định về thanh tra, kiểm tra chi thường xuyên
Trên cơ sở dự toán được duyệt và các chính sách chế độ chi thường xuyên ngân sách huyện, thanh tra tài chính có nhiệm vụ thanh tra việc chấp hành chi thường xuyên và quản lý chi thường xuyên ngân sách các ngành, các cấp, các đơn vị sử dụng ngân sách. Thực hiện kiểm tra thanh tra theo định kỳ bằng việc thẩm định các báo cáo chi thường xuyên ngân sách hàng quý của các đơn vị sử ngân sách Nhà nước thuộc huyện. Thanh tra tài chính phải chịu trách nhiệm về kết luận thanh tra của mình.
Thực hiện kiểm tra, giám sát một cách đột xuất tại đơn vị bằng việc tổ chức thanh tra tài chính. Hình thức này sẽ do cơ quan chức năng chuyên trách của ngành hoặc của Nhà nước thực hiện mỗi khi phát hiện thấy có dấu hiệu không lành mạnh trong quản lý tài chính của đơn vị nào đó.
Mục đích thực hiện thanh tra, kiểm tra, kiểm soát là nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, phát hiện tham nhũng, lãng phí, phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ lợi ích hợp pháp của tổ chức kinh tế và cá nhân. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành ngân sách các đơn vị nhằm đảm bảo tính hiệu quả và trung thực trong quản lý ngân sách Nhà nước, ngăn ngừa sai phạm, tiêu cực trong quản lý, điều hành sử dụng ngân sách Nhà nước góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế địa phương một cách bền vững hơn.
Tiêu chi đánh giá công tác thanh tra, kiểm tra chi thường xuyên:
- Việc kiểm tra, thanh tra trong khi chi thường xuyên ngân sách Nhà nước đảm bao theo quy định hiện hành.
- Thường xuyên tiến hành công tác thanh tra, kiểm tra chi thường xuyên ngân sách Nhà nước.
- Xử lý nghiêm các vi phạm trong chi thường xuyên ngân sách Nhà nước.
- Sử hiệu quả trong công tác thanh tra, kiểm tra.

3. Các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật chi thường xuyên ngân sách nhà nước
3.1. Các nhân tố khách quan
- Điều kiện tự nhiên: Ở mỗi vùng, mỗi lãnh thổ có điều kiện tự nhiên khác nhau, do vậy nó sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế địa phương, từ đó quyết định đến mức chi thường xuyên ngân sách Nhà nước. Chẳng hạn, ở địa phương có nhiều sông, lại hay xảy ra lũ lụt thì các khoản chi NSNN sẽ tập trung vào xây dựng đê, kè, và tu sửa đê, khi xây dựng công trình phải tránh mùa mưa, bão và có những biện pháp hữu hiệu để tránh thiệt hại xảy ra đó là nguyên nhân làm phát sinh chi phí có liên quan ngoài kế hoạch chi thường xuyên ngân sách Nhà nước; hoặc địa phương có địa hình chủ yếu là đồi núi, dốc thì chú ý đầu tư cho giao thông thuận lợi để có thể phát triển kinh tế và phát triển các ngành nghề phù hợp với điều kiện địa hình đó. Vì vậy, điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương.
- Điều kiện kinh tế – xã hội: chi thường xuyên ngân sách Nhà nước trên địa bàn địa phương đều chịu ảnh hưởng bởi điều kiện kinh tế xã hội. Với môi trường kinh tế ổn định, vốn đầu tư sẽ được cung cấp đầy đủ, đúng tiến độ. Ngược lại nền kinh tế mất ổn định, mức tăng trưởng kinh tế chậm Nhà nước sẽ thắt chặt chi tiêu để kiềm chế lạm phát, chi thường xuyên ngân sách Nhà nước giảm. Lạm phát cũng làm cho giá cả thị trường tăng, làm chi phí thường xuyên tăng. Vì vậy, có thể nói các yếu tố về kinh tế – xã hội có ảnh hưởng không nhỏ đến chi thường xuyên ngân sách Nhà nước.
- Điều kiện về môi trường pháp lý: cơ chế chính sách và các quy định của nhà nước về chi thường xuyên ngân sách Nhà nước. Trong kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, pháp luật đã trở thành một bộ phận không thể thiếu trong điều hành ngân sách Nhà nước nói chung và chi thường xuyên ngân sách Nhà nước nói riêng
3.2. Các nhân tố chủ quan
3.2.1.Năng lực quản lý của người lãnh đạo và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ trong bộ máy quản lý chi thường xuyên.
Năng lực của người lãnh đạo và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ trong bộ máy thực hiện chi thường xuyên, bao gồm các nội dung sau: năng lực đề ra chiến lược trong hoạt động ngân sách; đưa ra được các kế hoạch triển khai các công việc hợp lý, rõ ràng; tạo nên một cơ cấu tổ chức hợp lý, có hiệu quả, có sự phân định rõ ràng trách nhiệm và quyền hạn giữa các nhân viên, cũng như giữa các khâu, các bộ phận của bộ máy chi thường xuyên ngân sách Nhà nước ở địa phương. Nếu năng lực của người lãnh đạo yếu, bộ máy tổ chức không hợp lý, các chiến lược không phù hợp với thực tế thì việc quản lý chi tiêu nguồn lực tài chính công sẽ không hiệu quả, dễ gây tình trạng chi vượt quá thu, chi đầu tư giàn trải, phân bổ chi thường xuyên không hợp lý; có thể dẫn đến tình trạng thất thoát, lãng phí ngân sách, không thúc đẩy được sự phát triển của nền kinh tế, đảm bảo các vấn đề xã hội… Ngoài ra, đối với người lãnh đạo cũng cần tránh bệnh chạy theo thành tích, bệnh cục bộ địa phương, bệnh quan liêu mệnh lệnh, coi thường pháp luật, xem trình tự thủ tục là thứ gò bó quyền lực của mình. Đây cũng có thể được coi là một trong những yếu tố làm giảm hiệu quả, thậm chí còn gây những hậu quả như thất thoát, lãng phí, tham nhũng,… trong công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước trên địa bàn địa phương. Năng lực chuyên môn của các bộ phận tham mưu áp dụng pháp luật các khoản chi thường xuyên ngân sách Nhà nước ở địa phương lại là yếu tố quyết định hiệu quả chi thường xuyên ngân sách Nhà nước. Nếu cán bộ quản lý có năng lực chuyên môn cao sẽ giảm thiểu được sai lệch trong cung cấp thông tin của đối tượng sử dụng nguồn lực tài chính công, kiểm soát được toàn bộ nội dung chi thường xuyên, nguyên tắc chi thường xuyên và tuân thủ theo các quy định về quản lý nguồn tài chính công đảm bảo theo dự toán đã đề ra. Bên cạnh năng lực chuyên môn thì đối với cán bộ công chức cũng cần phải tránh bệnh xu nịnh, chiều ý cấp trên, là thói quen xin cho, hạch sách, thiếu ý thức chịu trách nhiệm cá nhân, gây giảm hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính công nghiêm trọng.
3.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý – Khóa Luận Pháp Luật Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước
Hoạt động xây dựng và áp dụng pháp luật chi thường xuyên ngân sách Nhà nước được triển khai có thuận lợi và hiệu quả hay không phụ thuộc rất lớn vào tổ chức bộ máy quản lý chi thường xuyên và quy trình nghiệp vụ, trong đó đặc biệt là quy trình nghiệp vụ quản lý. Tổ chức bộ máy và quy trình quản lý, quyền hạn trách nhiệm của từng khâu, từng bộ phận, mối quan hệ của từng bộ phận trong quá trình thực hiện từ lập, chấp hành, quyết toán và kiểm toán chi thường xuyên ngân sách Nhà nước có tác động rất lơn đến việc áp dụng pháp luạt chi thường xuyên sách Nhà nước.
Tổ chức bộ máy quản lý phù hợp sẽ nâng cao chất lượng quản lý, hạn chế tình trạng sai phạm trong áp dụng pháp luật. Quy trình quản lý được bố trí càng khoa học, rõ ràng thì càng góp phần quan trọng làm nâng cao chất lượng của thông tin tới cấp ra quyết định quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước, giảm các yếu tố sai lệch thông tin. Từ đó nâng cao được hiệu quả áp dụng pháp luật chi thường xuyên ngân sách Nhà nước trên địa bàn địa phương.
3.2.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và áp dụng pháp luật chi thường xuyên.
Cơ sở vật chất, trang thiêt ị làm việc là các yếu tố không thể thiếu trong quá trình quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước. Hiện nay Nhà nước đang đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ tin học vào trong công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước ở địa phương để giúp tiết kiệm thời gian xử lý công việc, đảm bảo được tính chính xác, nhanh chóng và thống nhất về mặt dữ liệu, hạn chế sai sót, tạo tiền đề cho những quy trình cải cách về mặt nghiệp vụ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước.
Cơ Sở Lý Luận Pháp Luật Ngân Sách Nhà Nước Cho Chi Thường Xuyên trên đây là một trong những nội dung mà chúng tôi muốn chia sẻ cho các bạn ngành Luật với nội dung về ngân sách nhà nước cho chi thường xuyên. Nội dung này phù hợp với các bạn làm bài khóa luận, luận văn tốt nghiệp bài viết trên được chúng tôi thu thập từ một số bài làm được chúng tôi triển khai cho những bạn khóa trước đây để hỗ trợ cho các bạn sinh viên khóa sau. Chúng tôi còn nhận làm báo cáo, khóa luận theo yêu cầu, làm trọn gói, bao chỉnh sửa và giá cả phải chăng, liên hệ với mình qua zalo để được hỗ trợ thêm.
Dv viết thuê đề tài : 0917.193.864
Zalo/Tele : 0917.193.864