Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tín Dụng Bán Lẻ Của Ngân Hàng

Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tín Dụng Bán Lẻ Của Ngân Hàng

Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tín Dụng Bán Lẻ Của Ngân Hàng nội dung bài viết được xây dựng trên những yêu cầu và thắc mắc của các bạn sinh viên, nên luận văn Trust đã xây dựng bài viết này nhằm giải đáp thắc mắc cho các bạn. Nội dung bài viết khá chất lượng hy vọng bài viết sẽ là tài liệu kham thảo giá trị cho các bạn. 

Hiện nay Luận Văn Trust có dịch vụ hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ, đại học, quá trình làm bài luận văn nếu các bạn chưa chọn được đề tài hay gặp các khó khăn trong quá trình làm bài có thể liên hệ với Dịch vụ làm thuê khóa luận giá rẻ của Luận Văn Trust nhé.

1. Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến tín dụng bán lẻ Ngân hàng

  • Thứ nhất là năng lực quản trị điều hành của nguồn nhân lực cấp cao và chiến lược xây dựng đội ngũ cán bộ có năng lực. Trong bất kỳ hoạt động nào thì con người luôn là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự thành bại. Sự phát triển của hệ thống dịch vụ luôn gắn liền với năng lực quản trị điều hành mới có thể đảm bảo chắc chắn NHTM phát triển ổn định, an toàn, bền vững và trong tầm kiểm soát tốt. Muốn vậy đội ngũ cán bộ quản trị, vận hành ngân hàng không chỉ cần tuân thủ các quy định của pháp luật mà phải nắm chắc kiến thức nghiệp vụ ngân hàng, phải biết phân tích đánh giá các rủi ro và xu hướng phát triển của mỗi loại nghiệp vụ… từ đó đưa ra các biện pháp dự phòng và hướng đi thích hợp trong tương lai. Ngoài ra, trong thời buổi 4.0 hiện nay, để tiếp cận được với những công nghệ mới và hội nhập cùng nền tài chính toàn cầu đòi hỏi các ngân hàng phải có đội ngũ cán bộ nắm chắc kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng được yêu cầu công việc. Do đó các ngân hàng phải có kế hoạch đào tạo cán bộ, chuẩn bị sẵn nguồn nhân sự chất lượng cao, nhất là khi triển khai dịch vụ mới.
Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tín Dụng Bán Lẻ Của Ngân Hàng
Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tín Dụng Bán Lẻ Của Ngân Hàng
  • Thứ hai là tiềm lực tài chính. Nguồn vốn chính là xương sống, đóng vai trò sống còn trong hoạt động của một ngân hàng. Theo đó, chỉ khi năng lực tài chính đủ mạnh NHTM mới có đủ vốn để đầu tư cơ sở vật chất, và vận hành kinh doanh các sản phẩm dịch vụ, đặc biệt là khi phát triển các sản phẩm có tiện ích vượt trội và ứng dụng kỹ thuật công nghệ hiện đại. Bên cạnh đó, tiềm lực tài chính tốt cho phép NHTM tiến hành nghiên cứu các sản phẩm mới, đẩy mạnh chiến dịch quảng cáo, tung ra các khuyến mại… để thu hút khách hàng, mở rộng thị phần. Ngoài ra, quy mô vốn lớn giúp NHTM có khả năng cung ứng vốn cho thị trường, đáp ứng tốt các nhu cầu của khách hàng đồng thời, củng cố độ uy tín dễ dàng tạo nên sự tin cậy với các đối tác trong nuớc và quốc tế. Ngược lại, nếu năng lực tài chính yếu kém, NHTM sẽ rất khó có thể phát triển các sản phẩm tín dụng nói chung và bán lẻ nói riêng. Tổng kết lại, để phát triển tốt hoạt động TDBL, các NHTM phải chủ động thiết kế, xây dựng chiến lược, củng cố và nâng cao năng lực tài chính, tăng cường nguồn vốn trung và dài hạn, theo các lộ trình thích hợp với nhu cầu phát triển và khả năng kiểm soát trong từng giai đoạn.
  • Thứ ba là cơ sở hạ tầng công nghệ kỹ thuật thông tin: Trong kỷ nguyên số hiện đại, khi khoa học kỹ thuật và công nghệ nở rộ rông rãi, khách hàng ngày một khó tính hơn đối với các sản phẩm và dịch vụ, đòi hỏi các NHTM phải phát triển và ứng dụng công nghệ trong hoạt động kinh doanh. Do đó, công nghệ bỗng chốc trở thành yếu tố “nền tảng” để các NHTM phát triển dịch vụ TDBL. Công nghệ hiện đại cho phép các NHTM có thể phát triển, cung cấp các sản phẩm mới mang tính riêng biệt, độc đáo gắn với khả năng sáng tạo, thương hiệu và uy tín riêng cho sản phẩm. Khi áp dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động kinh doanh thì các quy trình nghiệp vụ được triển khai nhanh gọn, hợp lý, và khoa học hơn, điển hình như mô hình giao dịch một cửa giúp tiết kiệm rất nhiều thời gian giao dịch cho khách hàng và ngân hàng. Kết luận, công nghệ hiện đại tạo ra lợi thế giúp các NHTM nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, nhờ tăng truởng doanh thu từ dịch vụ, tiết kiệm chi phí và hơn nữa là phân tán rủi ro nhờ đa dạng hóa hoạt động kinh doanh. 
  • Thứ tư là chính sách tín dụng và quy trình cấp tín dụng: Các yếu tốn điển hình như: hạn mức cho vay; kỳ hạn tín dụng; lãi suất; lệ phí; hướng giải quyết những khoản nợ khó đòi … nếu được xây dựng đúng đắn, hợp lý và áp dung một cách linh hoạt sẽ góp phần xúc tiến việc phát triển hoạt động tin dụng nói chung và TDBL nói riêng. Ngược lại, với chính sách tín dụng cứng nhắc, kém linh hoạt thì sẽ hạn chế hoạt động tín dụng, giảm tính cạnh tranh của các NHTM. Bên cạnh chính sách tin dụng hợp lý thì việc xây dựng một quy trình tín dụng hoàn thiện sẽ đem lại hiệu quả cao trong công tác ngăn ngừa và hạn chế rủi ro xảy ra.
  • Thứ năm là chính sách khách hàng: Đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM nội địa, sự tăng cường thâm nhập của các ngân hàng và các tổ chức tài chính quốc tế, cùng với yêu cầu ngày một khó tính của khách hàng thì các ngân hàng càng phải củng cố chính sách khách hàng hơn nếu không muốn bị chia nhỏ miếng bánh thị phần đang nắm giữ. Chính sách này thể hiện chiến lược marketing ở cấp độ khách hàng hoặc phân khúc khách hàng để cung cấp dịch vụ tốt nhất nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu, nâng cao mức độ nhận diện và tạo dựng lòng trung thành trong khách hàng từ đó đạt được mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận của ngân hàng. Chính sách khách hàng giúp ngân hàng định vị đúng đối tượng khách hàng phục vụ, tạo nên một hệ thống khách hàng truyền thống, từ đó nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trường. Bên phía khách hàng, chính sách này đem lại sự an tâm, thuận tiện, chính xác, từ đó tạo ra sự hài lòng cao nhất cho họ. Đối với ngành dịch vụ thì việc chăm sóc khách hàng đóng vai trò thiết yếu, sản phẩm hoàn hảo thôi là không đủ mà chính chất lượng phục vụ tốt sẽ giữ chân khách hàng dài lâu, từ đó góp phần giảm bớt chi phí vận hành do khách hàng đã quen với giao dịch tại ngân hàng. Số lượng khách hàng cũ càng lớn càng chứng tỏ chính sách hoạt động hiệu quả, tình hình kinh doanh có hiệu quả tốt.

XEM THÊM ==>  Kho 50 Bài mẫu Báo Cáo Thực Tập Tín Dụng Ngân Hàng 9 điểm

  • Thứ sáu là chất lượng sản phẩm dịch vụ – điều kiện tiên quyết của bất kỳ một loại hình dịch vụ nào. Đây chính là vấn đề cốt lõi giữ chân khách hàng và đem lại giá trị đích thực cho các NHTM. Với đặc điểm của dịch vụ tín dụng là luôn hướng tới sự  hài lòng nhu cầu khách hàng, thì các các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng luôn được thay đổi để tăng tiện ích và nâng cao chất lượng. Nhất là trong bối cảnh hiện các ngân hàng đang phải cạnh tranh nhau về cả chất lượng lẫn sự đa dạng của sản phẩm để có thể thu hút. Do đó, các ngân hàng phải không ngừng nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các loại hình, sản phẩm dịch vụ để củng cố và mở rộng thị phần, tăng sức cạnh tranh và phát triển bền vững.
  • Thứ bảy là chính sách marketing: Ngoài việc đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ thì hoạt động marketing là một trong những khâu then chốt để quảng bá sản phẩm tới khách hàng, là cầu nối gắn kết hoạt động TDBL của ngân hàng với khách hàng. Hoạt động marketing tốt trước hết giúp NHTM phát triển hoạt động TDBL về mặt lượng như tăng quy mô TDBL, quy mô khách hàng, tăng thị phần trên thị trường mục tiêu thông qua việc tìm hiểu nhu cầu khách hàng, phát triển sản phẩm TDBL, đưa hình ảnh ngân hàng đến với khách hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh… từ đó giúp ngân hàng phát triển TDBL về mặt chất như tăng trưởng lợi nhuận từ hoạt động TDBL, tăng chất lượng cung ứng dịch vụ tới khách hàng.
  • Thứ tám là kênh phân phối: mạng lưới kênh phân phối rộng khắp được phân bổ ở những địa bàn hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình giao dịch đồng thời góp phần làm giảm chi phí cung ứng dịch vụ tới khách hàng. Mặt khác, mạng lưới hoạt động không chỉ là kênh phân phối sản phẩm mà còn là kênh tiếp nhận, phản hồi thông tin từ thị trường về sản phẩm dịch vụ đã cung ứng. Từ đó, giúp ngân hàng nhanh chóng điều chỉnh thích hợp các dịch vụ TDBL hiện đang cung ứng và hoàn thiện chiến lược phát triển sắp tới.

2. Các nhân tố khách quan ảnh hưởng đến tín dụng bán lẻ của Ngân hàng

+ Môi trường kinh tế: Nhu cầu đối với TDBL tỷ lệ thuận với mức độ tăng trưởng và phát triển kinh tế. Nếu nền kinh tế quốc nội có tốc độ tăng trưởng GDP thấp, chậm phát triển thì hoạt động tín dụng chỉ tập trung phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Ngược lại, nếu tốc độ tăng trưởng cao thì nhu cầu sử dụng dịch vụ TDBL theo đó sẽ tăng lên, lúc đó đối tượng khách hàng sẽ được rộng mở không chỉ giới hạn ở nhóm khách hàng doanh nghiệp, mà còn hướng đến đối tượng khách hàng là cá nhân, hộ gia đình nhỏ lẻ… Từ đó đem đến cơ hội cho NHTM trong việc phát triển sản phẩm dịch vụ tín dụng, đặc biệt là mở rộng cơ cấu đối với nhóm dịch vụ TDBL

+ Môi trường chính trị – pháp luật: cơ sở pháp lý là nền tảng cốt lõi để xây dựng và phát triển cách hoạt động ngân hàng nói chung và TDBL nói riêng một cách an toàn, ổn định và bền vững. Hiện nay, các hoạt động ngân hàng phát triển một cách mạnh mẽ và phổ biến, do vậy không tránh khỏi việc bị đưa vào tầm ngắm của các đối tượng ham muốn trục lợi. Nếu luật pháp không chặt chẽ bao trùm được những lỗ hỏng thì hành vi gian lận có thể xảy ra, ví dụ như việc đánh cắp thông tin trên thẻ thanh toán để tư lợi riêng … Do đó, chính phủ và các cơ quan có thẩm quyền cần đưa ra những văn bản pháp luật phải bám chặt với thực tiễn, dễ dàng áp dụng tạo thuận lợi cho ngân hàng trong quá trình triển khai các sản phẩm dịch vụ đáp ứng tốt nhất yêu cầu của khách hàng đồng thời vẫn đảm bảo tính an toàn cho cả khách hàng và ngân hàng. Bên cạnh đó, hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và phát triển hoạt động TDBL chỉ đạt hiệu quả khi tình hình chính trị ổn định và đảm bảo trật tự an toàn xã hội. Khi chính trị bất ổn sẽ tác động tiêu cực đến tâm lý của khách hàng làm cho nhu cầu sử dụng TDBL sụt giảm. Ngược lại, đối với một quốc gia có nền chính trị ổn định, sẽ tạo ra môi trường đầu tư an toàn, không những tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy phát triển kinh tế nội địa mà còn tạo sức hấp dẫn mạnh mẽ thu hút dòng vốn đầu tư quốc tế, kéo theo là sự tăng theo về nhu cầu TDBL.

XEM THÊM ==>   Luận Văn Thạc Sĩ Về Rủi Ro Tín Dụng 30 Đề Tài +Tải Bài Mẫu

+ Môi trường văn hóa – xã hội: gồm các yếu tố nổi bật như: tình hình ổn định xã hội, thói quen, tâm lý, trình độ học vấn, tôn giáo, bản sắc dân tộc (thể hiện qua những nét tính cách đặc trưng tiêu biểu của như niềm tin, tính cần cù, trung thực, ham lao động,…) hoặc văn hóa sinh hoạt cộng đồng hay văn hóa công, nơi làm việc… đều có ý nghĩa ảnh hưởng không nhỏ đến thói quen tiêu dùng của người dân. Nếu môi trường sống của người dân khắc nghiệt, khó làm ăn do yếu tố ngoại cảnh như thiên tai, bão lũ sẽ gây nhiều cản trở, khó khăn đến hoạt động tín dụng bởi người dân đã hình thành thói quen tiết kiệm. Ngược lại, nếu ở nơi trình độ dân trí cao, dễ kiếm kế sinh nhai, thu nhập tốt người dân sẽ hình thành thói quen thích hưởng thụ tiêu dùng hay ưu thích đầu tư mạo hiểm từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho các NHTM phát triển dịch vụ TDBL.

+Môi trường tự nhiên: tuy không ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của NHTM nhưng lại gián tiếp tác động đến chất lượng tín dụng thông qua những người sử dụng dịch vụ của ngân hàng. Các yếu tố rủi ro bất ngờ đến từ các hiện tượng thiên nhiên tiêu cực như  bão lũ, hạn hán, thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn…gây ra những thiệt hại rộng lớn, đồng bộ và không thể lường trước cho khách hàng vay vốn, đặc biệt là các ngành phụ thuộc nhiều vào môi trường thiên nhiên như nông lâm ngư nghiệp khiến họ mất khả năng trả nợ ngân hàng đúng thời hạn. Thậm chí có nhiều trường hợp tệ hơn làm các NHTM bị mất trắng số tiền đã cho khách hàng vay. Do vậy, nếu môi trường tự nhiên xấu gây ra tổn thất to lớn cho cả khách hàng và ngân hàng từ đó làm giảm chất lượng tín dụng của NHTM và ngược lại.

+ Môi trường công nghệ thông tin: Trong thời đại công nghê thông tin phát triển nở rộ thì việc áp dụng kỹ thuật công nghệ vào hoạt động mang lại cho các NHTM hỗ trợ đáng kể với những giá trị to lớn. Với bối cảnh hiện nay, đây cũng là một trong các yếu tố cạnh tranh giữa các NHTM hay với TCTD khác. Do vậy, các NHTM đua nhau sắm sửa trang thiết bị, máy móc hiện đại, cài đặt các phần mềm hữu dụng.Với đặc thù số lượng khách hàng lớn cùng các khoản vay nhỏ nên hệ thống xử lý và quản thông tin càng hiện đại bao nhiêu thì càng hỗ trợ tốt cho công tác nghiệp vụ bấy nhiêu. Từ đó, đem lại hiệu quả vượt trội trong công tác phân tích TDBL , lập kế hoạch, xây dựng chính sách và các công tác kiểm tra, giám sát cũng dễ dàng hơn. Nhờ đó, chất lượng tín dụng cũng được kiểm soát dễ dàng hơn, góp phần hạn chế rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng.

Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tín Dụng Bán Lẻ Của Ngân Hàng
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tín Dụng Bán Lẻ Của Ngân Hàng
  • Môi trường vi mô: gồm 2 yếu tố chính là mức độ hội nhập kinh tế quốc tế và cạnh tranh trong nội bộ ngành: Hội nhập quốc tế trong nền kinh tế nói chung và lĩnh vực tài chính – ngân hàng nói riêng sẽ tạo ra một sân chơi công bằng, bình đẳng giữa các ngân hàng bất kể là các tổ chức trong nước hay nước ngoài. Do đó, các NHTM đứng trước nguy cơ bị đe doạ không chỉ từ các đối thủ vốn có trên thị trường mà còn từ các đối thủ mới gia nhập thị trường, nguy cơ gia nhập ngành, bị thay thế. Hội nhập kinh tế quốc tế càng sâu rộng càng đồng nghĩa với việc giảm dần và đi đến xóa bỏ sự can thiệp trực tiếp của chính phủ, làm mất đi các lợi thế truyền thống vốn có của các NHTM trong nước. Do đó, các NHTM càng cần nỗ lực nhiều hơn trong quá trình hoạt động TDBL đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững trong môi trường cạnh tranh khốc. Sự cạnh tranh diễn ra giữa các tổ chức cung cấp TDBL đem lại lợi ích cho khách hàng và đem lại hiệu quả tích cực cho nền kinh tế. Nền tài chính trở nên sôi động với sự tham gia của nhiều tổ chức tài chính buộc các NHTM luôn phải ý thức việc đa dạng hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ, củng cố năng lực cạnh tranh để không bị thụt lùi, lạc hậu.
  • Nhân tố khách hàng: Khách hàng là yếu tố trung tâm được NHTM cân nhắc để phát triển hoạt động TDBL. Với đa dạng các đối tượng, thành phần khác nhau bao gồm các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp…từ mọi ngành nghề, lĩnh vực hoạt động cùng các nhu cầu phong phú thì việc xây dựng nên các sản phẩm dịch vụ thỏa mãn được nhu cầu của họ cũng đem đến thách thức không nhỏ. Ngoài ra, nhân tố tâm lý, lối sống, phong tục tập quán, trình độ dân trí, tư cách đạo đức năng lực tài chính cùng tính khả thi của dự án xin cấp vốn đều có ý nghĩa tác động đến phương án vay vốn và khả năng thu hồi nợ từ khách hàng. Cuối cùng các quyết định lựa chọn sản phẩm dịch vụ chịu sự ảnh hưởng đáng kể từ các yếu tố ngoại lai đến từ môi trường kinh tế vĩ mô. Do vậy, bên cạnh nắm bắt các nhu cầu hiện tại, NHTM còn phải biết dự đoán thị yếu trong tương lai, để có thể đưa ra những sản phẩm mới phù hợp với sự thay đổi của khách hàng.

Download miễn phí

Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tín Dụng Bán Lẻ Của Ngân Hàng nội dung bài viết phù hợp với các bạn sinh viên đang tìm kiếm tài liệu kham thảo hỗ trợ cho bài làm khóa luận sắp tới phải nộp cho nhà trường, hy vọng bài viết này sẽ hữu ích với các bạn, cám ơn các bạn đã tin tưởng và theo dõi page, chúc các bạn có một bài viết hoàn thiện. Nếu cần hỗ trợ cho bài viết khóa luận, bài báo cáo tốt nghiệp hãy liên hệ với chúng tôi.

Số điện thoại : 0917.193.864

Zalo : 0917.193.864

Chia sẻ bài viết
Share on facebook
Facebook
Share on twitter
Twitter
Share on linkedin
LinkedIn
Share on telegram
Telegram
Luận Văn Trust

Luận Văn Trust

Chúng tôi là Luận Văn Trust, công việc của tôi là tổng hợp kiến thức, nội dung và sản xuất nội dung thông tin cho website luanvantrust.com ở lĩnh vực giáo dục như tài liệu báo cáo, tài liệu luận văn, tài liệu sáng kiến kinh nghiệm.

5 1 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận

Bất cứ câu hỏi nào mà bạn muốn?

0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x