Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hoạt Động Huy Động Vốn

Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hoạt Động Huy Động Vốn

Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hoạt Động Huy Động Vốn Để có được nguồn vốn ổn định với cơ cấu hợp lý, công tác huy động vốn của các ngân hàng thương mại luôn chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố. Việc hiểu rõ, đầy đủ, chính xác, chi tiết cụ thể về các nhân tố ảnh hưởng giúp các nhà kinh doanh ngân hàng chủ động tìm kiếm các giải pháp huy động và đạt hiệu quả cao.

Hiện nay Luận Văn Trust có dịch vụ hỗ trợ viết khóa luận, chuyên đề tốt nghiệp quá trình làm bài chuyên nếu các bạn chưa chọn được đề tài hay gặp các khó khăn trong quá trình làm bài có thể liên hệ với dịch vụ làm chuyên đề tốt nghiệp của Luận Văn Trust nhé. Để được hỗ trợ nhanh nhất hãy kết bạn mình Zalo/Tele: 0917.193.864

1. Nhân tố khách quan Ảnh Hưởng Đến Hoạt Động Huy Động Vốn

1.1 Môi trường kinh tế – Khóa Luận Hoạt Động Huy Động Vốn

Môi trường kinh tế bao gồm những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thu nhập, thanh toán, chi tiêu, nhu cầu về vốn và gửi tiền của khách hàng, có tác động mạnh mẽ đến nhu cầu và cách thức sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng, chi phối đến công tác huy động vốn và đầu tư cùng các dịch vụ tài chính khác. Môi trường kinh tế vừa tạo cho ngân hàng những cơ hội kinh doanh, đồng thời cũng tạo ra những thách thức đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng.

Sự ổn định của nền kinh tế là nhân tố đầu tiên để người gửi tiền đưa ra quyết định nên gửi tiền vào ngân hàng hay không.

Tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế quốc dân làm cho các biến số kinh tế vĩ mô đều có dấu hiệu tốt, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển sẽ là cơ hội tốt trong thực hiện các kế hoạch kinh doanh của ngân hàng nói chung và công tác huy động vốn nói riêng.

Tỷ lệ lạm phát tăng sẽ gây nên sự mất giá của đồng tiền, lợi ích của người gửi tiền sẽ giảm do lãi suất thực giảm xuống, tạo tâm lý cho khách hàng chuyển sang giữ vàng, ngoại tệ mạnh hay hàng hoá để đảm bảo giá trị đồng tiền, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến công tác huy động vốn của ngân hàng thương mại.

Chính sách đầu tư, tiết kiệm của Chính phủ và thu nhập bình quân đầu người có ảnh hưởng tới nguồn vốn của ngân hàng. Nguồn vốn này chủ yếu huy động từ khoản tiền nhàn rỗi trong dân cư mà xuất phát điểm là do tiết kiệm trong tiêu dùng để dành chi tiêu trong tương lai. Mặt khác, yếu tố tiết kiệm lại phụ thuộc vào thu nhập, tâm lý tiêu dùng, sự ổn định của nền kinh tế, nếu không có tiết kiệm thì ngân hàng rất khó khăn trong công tác huy động vốn.

Tỷ lệ xuất nhập khẩu thặng dư cùng xu hướng toàn cầu hóa với phát triển thương mại quốc tế và sự di chuyển tự do hơn của các dòng vốn quốc tế làm cho hoạt động kinh doanh ngân hàng cũng có những thay đổi mạnh mẽ, tác động trực tiếp đến công tác huy động vốn.

Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hoạt Động Huy Động Vốn
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hoạt Động Huy Động Vốn

1.2 Môi trường chính trị, pháp luật

Mỗi quốc gia đều tồn tại một thể chế chính trị nhất định, sự ổn định về chính trị hay về chính sách ngoại giao sẽ tác động tích cực đến công tác huy động vốn của một ngân hàng. Người dân trong nước yên tâm gửi những khoản tiền nhàn rỗi vào ngân hàng mà không phải tính toán đầu cơ vào các giá trị tài sản khác chứa đựng nhiều rủi ro khi bản thân họ chỉ mong muốn bảo toàn vốn. Người dân các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới luôn chọn những quốc gia ổn định về chính trị để đầu tư, kỳ vọng vào khả năng sinh lợi lớn. Ngược lại, sự bất ổn về chính trị sẽ làm mất lòng tin trong dân chúng, người ta nhanh chóng “trốn chạy” khỏi đồng tiền, giảm thấp cơ hội đầu tư, điều này cũng đồng nghĩa với việc thu hẹp khả năng huy động vốn của ngân hàng.

Tạo cơ sở pháp lý ràng buộc và tác động đến việc hình thành, tồn tại của mỗi ngân hàng nói chung, công tác huy động vốn nói riêng. Hay nói cách khác kinh doanh ngân hàng là một trong những ngành kinh doanh chịu sự giám sát chặt chẽ của pháp luật và các cơ quan chức năng của Chính phủ. Bất kỳ một sự điều chỉnh nào của Nhà nước về tài chính, tiền tệ, tín dụng, lãi suất đều ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của ngân hàng. Hệ thống pháp luật đồng bộ, không chồng chéo sẽ tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh ngân hàng an toàn thuận lợi, tăng niềm tin đối với nhân dân.

Chính sách tiền tệ quốc gia có ảnh hưởng trực tiếp đến công tác huy động vốn. Muốn giảm tỷ lệ lạm phát, Nhà nước thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt bằng cách tăng lãi suất tiền gửi để thu bớt tiền trong lưu thông, khi đó ngân hàng huy động vốn dễ dàng. Mặt khác, NHNN sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ tác động vào khối lượng tiền cung ứng cũng làm tăng hay giảm khả năng huy động vốn…

Chính sách đầu tư của Nhà nước ảnh hưởng không nhỏ đến công tác huy động vốn của ngân hàng thương mại. Khi Nhà nước tập trung vốn cho những công trình trọng điểm thì Nhà nước huy động vốn với lãi suất cao làm cho ngân hàng khó khăn trong việc nắm giữ dòng chảy của vốn.

1.3 Môi trường khoa học – công nghệ

Hoạt động của ngân hàng không thể tách rời sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ. Phương thức trao đổi giữa khách hàng và ngân hàng trên thị trường rất nhạy cảm với các tiến bộ về công nghệ. Trong những năm gần đây, nhờ tiến bộ của khoa học công nghệ đã giúp ngân hàng xây dựng và triển khai các phần mềm giao dịch hiện đại, cho ra đời nhiều sản phẩm dịch vụ mới liên quan đến công tác huy động vốn như: Dịch vụ ngân hàng tại nhà (Home Banking); máy rút tiền tự động ATM; thẻ tín dụng; hệ thống thanh toán điện tử; tiền gửi tiết kiệm oline…Giới hạn thị trường trong và ngoài nước được thu hẹp nhờ mạng thông tin toàn cầu Internet. Chính vì vậy sự lựa chọn ngân hàng để giao dịch của khách hàng tuỳ thuộc rất lớn vào những công nghệ mà ngân hàng sử dụng cũng như mức độ thoả mãn nhu cầu mong muốn của khách hàng.

Khoa học – công nghệ được coi là sức mạnh cạnh tranh cao của các ngân hàng trong thời đại hiện nay, đã đem đến những thay đổi căn bản của nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng nói chung và nghiệp vụ huy động vốn nói riêng. Khoa học – công nghệ ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, hiệu quả, sự chính xác… của công tác huy động vốn.

Với quy trình giao dịch một cửa mà hiện nay hầu hết các ngân hàng hiện đại đang áp dụng, khách hàng đến gửi hoặc lĩnh tiền chỉ cần tiếp xúc với một nhân viên ngân hàng thay vì trước đây phải là ba nhân viên. Mặt khác, thời gian của một giao dịch trước đây phải kéo dài tối thiểu là 25 phút thì nay tối thiểu chưa đầy 8 phút nếu như khách hàng gửi tiền có sự chuẩn bị kỹ càng về tiền mặt trước khi nộp vào ngân hàng. Do đó đã tăng thêm số lượng giao dịch của từng nhân viên cũng như từng điểm giao dịch trong ngày. Chương trình phần mềm quản lý dữ liệu chặt chẽ, thông tin được cập nhật ngay tức thì, tính bảo mật cao, mọi sai sót (nếu có) đều được phát hiện ngay trong ngày, đảm bảo độ chính xác rất cao. Từ đó, từng đơn vị có thể bố trí rút bớt lao động từ bộ phận giao dịch trực tiếp với khách hàng sang lĩnh vực kinh doanh khác, trên cơ sở đó mà hạ thấp chi phí, tăng doanh thu cho đơn vị. Chính vì vậy việc thu hút được nhiều hay ít khách hàng đối với một ngân hàng tuỳ thuộc rất lớn vào những công nghệ mà ngân hàng sử dụng để khi giao dịch khách hàng vừa thoả mãn những nhu cầu mong muốn, vừa tiết kiệm được thời gian cho họ. Ngoài ra, môi trường kinh doanh còn nhiều nhân tố khác cũng có những ảnh hưởng nhất định đến công tác huy động vốn như: Môi trường văn hoá xã hội, môi trường địa lý, môi trường dân số.

XEM THÊM ==>  Phân Tích Mô Hình SWOT Hoạt Động Huy Động Vốn Tại Agribank

2. Nhân tố chủ quan Ảnh Hưởng Đến Hoạt Động Huy Động Vốn

2.1 Các yếu tố nội lực của ngân hàng

Các yếu tố nội lực của ngân hàng không những là điều kiện đảm bảo cho hoạt động ngân hàng đáp ứng nhu cầu thị trường, mà còn là yếu tố nâng cao vị thế cạnh tranh của ngân hàng. Bao gồm:

– Vốn tự có của bản thân ngân hàng quyết định uy tín của ngân hàng thương mại và ảnh hưởng tới qui mô hoạt động kinh doanh, là yếu tố quyết định giới hạn tối đa của nguồn vốn (đối với ngân hàng thương mại các nước thì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu quy định khoảng dưới 10%, còn ở Việt Nam hiện nay tỷ lệ này là 9%). Sự phát triển vốn tự có là điều kiện tăng khả năng mở rộng công tác huy động vốn.

– Chiến lược kinh doanh của ngân hàng phù hợp với dự đoán về thay đổi môi trường, từ đó đề ra những chính sách cụ thể trong đó chính sách lãi suất sẽ ảnh hưởng đến tâm lý, hành vi gửi và vay tiền của khách hàng đối với ngân hàng, chính sách nâng cao chất lượng tín dụng để đồng vốn đầu tư có hiệu quả, sản xuất kinh doanh có lãi, thu nhập của dân cư tăng, một bộ phận thu nhập dành để tiết kiệm tạo cho ngân hàng tăng trưởng huy động vốn.

– Uy tín của ngân hàng bao giờ cũng trở thành tiêu điểm cho khách hàng lựa chọn, ngân hàng có uy tín sẽ được nhiều khách hàng đến giao dịch bởi đối với người gửi tiền họ luôn hy vọng được đáp ứng tốt nhất nhu cầu của mình và đồng vốn đầu tư có độ rủi ro thấp nhất.

– Sự phong phú đa dạng của các hình thức huy động vốn mà ngân hàng sử dụng chính là nhằm thoả mãn nhu cầu sử dụng của khách hàng giúp cho khách hàng có nhiều sự lựa chọn để đưa ra quyết định tối ưu.

– Sự đơn giản, tiện lợi trong các thủ tục huy động vốn của ngân hàng sẽ tạo tâm lý thoải mái hơn cho khách hàng. Khi đó khả năng huy động vốn cũng sẽ tốt hơn.

– Khả năng điều hành lãi suất linh hoạt: Căn cứ vào quan hệ cung cầu vốn của nền kinh tế, tại từng thời điểm các ngân hàng thương mại sẽ đưa ra chính sách lãi suất hấp dẫn phù hợp nhằm thu hút khách hàng và đạt được những mục tiêu đề ra.

– Trình độ và tác phong giao tiếp của nhân viên ngân hàng có thể nói là một trong những tác nhân ảnh hưởng bởi quá trình giao dịch đòi hỏi nhân viên phải am hiểu nghiệp vụ, có kinh nghiệm và cách ứng xử linh hoạt, sáng tạo. Chính nhân viên ngân hàng là người gây dựng, giữ gìn và nâng cao uy tín hình ảnh của ngân hàng, tạo cơ hội mở rộng thị phần, cung ứng nhiều sản phẩm dịch vụ cho khách hàng.

– Trong môi trường kinh doanh ngân hàng hiện nay, sự khác biệt về giá cả và các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng giữa các ngân hàng thương mại hầu như rất ít. Hơn nữa sự ra đời của nhiều tổ chức tín dụng trên cùng địa bàn tạo cho khách hàng có nhiều cơ hội lựa chọn ngân hàng để giao dịch. Do đó sự cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại ngày càng gay gắt. Để giữ thị phần, các ngân hàng thương mại đều xây dựng những chính sách khách hàng riêng cho mình, từng ngân hàng có thể đưa ra hệ thống chính sách khách hàng như: Chính sách về sản phẩm; về giá cả; về quảng bá thương hiệu; các chương trình khuyến mại, chương trình chăm sóc khách hàng hấp dẫn, đi sâu nghiên cứu nhu cầu, hành vi của khách hàng… nhằm giữ khách hàng cũ, thu hút thêm khách hàng tiềm năng về phía mình.

2.2 Các yếu tố từ phía khách hàng – Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hoạt Động Huy Động Vốn

Khách hàng vừa tham gia trực tiếp vào quá trình cung ứng sản phẩm dịch vụ vừa trực tiếp sử dụng, hưởng thụ sản phẩm dịch vụ nên khách hàng là nhân tố mang lại kết quả kinh doanh cho ngân hàng.

Khách hàng của ngân hàng là những cá nhân và tổ chức có nhu cầu về các sản phẩm, dịch vụ tài chính. Họ có khả năng tham gia trao đổi với ngân hàng để thỏa mãn các nhu cầu đó. Khách hàng được chia thành hai loại chính:

– Khách hàng cá nhân: Tập hợp các khách hàng giao dịch là các cá nhân, hộ gia đình. Đối tượng khách hàng này có nhiều đặc điểm như: nghề nghiệp, tầng lớp xã hội, vai trò và địa vị xã hội, trình độ văn hóa…do vậy nhu cầu cũng rất khác nhau. Mục tiêu mà nhóm khách hàng này mong muốn là an toàn vốn và hưởng lãi nên họ thường chọn những nơi giao dịch khang trang, bề thế, gửi tiền với kỳ hạn dài hoặc mua các chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để hưởng mức lãi suất hấp dẫn.

– Khách hàng tổ chức (là những cơ quan, doanh nghiệp, hợp tác xã…): Tùy thuộc vào đặc điểm ngành nghề, quy mô, phạm vi và thị trường hoạt động…sẽ có những nhu cầu về sản phẩm, dịch vụ tài chính khác nhau. Chẳng hạn doanh nghiệp kinh doanh sẽ thiên về sử dụng tài khoản tiền gửi thanh toán, doanh nghiệp xuất, nhập khẩu thì tiền gửi ngoại tệ thường nhiều hơn tiền gửi nội tệ…Mục tiêu của nhóm khách hàng này là dễ dàng thuận tiện trong việc sử dụng tài khoản tiền gửi, được hưởng nhiều tiện ích và thiết lập mối quan hệ với ngân hàng. Do đó họ cần sự phục vụ chu đáo, tận tình cho mọi nhu cầu với thủ tục nhanh chóng, đơn giản, chính xác và phong phú đa dạng các sản phẩm dịch vụ.

Thói quen sử dụng các dịch vụ ngân hàng cũng là nhân tố không kém phần quan trọng, bởi vì khi gửi tiền vào ngân hàng ngoài mục đích hưởng lãi từ đồng vốn nhàn rỗi điều mà khách hàng mong muốn hơn là được hưỏng nhiều các tiện ích từ dịch vụ ngân hàng như thanh toán, chuyển tiền, rút tiền, thẻ tín dụng… Khi việc sử dụng các dịch vụ ngân hàng đã trở thành thói quen của khách hàng thì ngân hàng càng có nhiều cơ hội trong việc huy động vốn.

Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hoạt Động Huy Động Vốn
Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hoạt Động Huy Động Vốn

2.3 Các yếu tố từ phía đối thủ cạnh tranh

Trước sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế thị trường, nhiều nước đang khuyến khích các lực lượng tham gia thị trường tài chính ngân hàng. Hiện nay, đối thủ cạnh tranh của các ngân hàng thương mại không chỉ là các tổ chức tín dụng mà còn gồm cả các tổ chức tài chính phi ngân hàng. Các tổ chức tài chính phi ngân hàng này được thực hiện một số hoạt động ngân hàng như là nội dung kinh doanh thường xuyên, nhưng không được nhận tiền gửi không kỳ hạn và làm dịch vụ thanh toán.

Sự phát triển của đối thủ cạnh tranh làm cho sự cạnh tranh trên thị trường tiền tệ ngày càng cao, thị phần của các ngân hàng thương mại sẽ có sự thay đổi thúc đẩy sự ra đời nhiều dịch vụ mới, sản phẩm càng trở lên đa dạng hơn, chất lượng phục vụ được cải thiện, khách hàng có nhiều sự lựa chọn hơn.

Trong điều kiện kinh doanh có nhiều đối thủ cạnh tranh buộc các ngân hàng thương mại muốn huy động vốn phải đẩy cao mức lãi suất huy động cho các loại tiền gửi. Đồng thời để tăng tính hấp dẫn các ngân hàng thương mại đã đưa ra nhiều sản phẩm huy động vốn mới với các chương trình quảng cáo, khuyến mại hấp dẫn…Thông qua cạnh tranh huy động vốn giúp các ngân hàng thương mại tăng tính sáng tạo, linh hoạt, năng động hơn để thích ứng với thị trường.

Trong bất kỳ cấu trúc thị trường nào có sự cạnh tranh cũng đều ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung và công tác huy động vốn nói riêng. Do vậy, từng ngân hàng phải tập trung củng cố năng lực cạnh tranh của mình, đi sâu nghiên cứu kỹ lưỡng các đối thủ cạnh tranh cũng như khách hàng của họ nhằm giành thế chủ động trong kinh doanh, chiếm lĩnh thị trường mục tiêu.

Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hoạt Động Huy Động Vốn nội dung bài viết phù hợp với các bạn sinh viên đang tìm kiếm tài liệu kham thảo hỗ trợ cho bài làm khóa luận sắp tới phải nộp cho nhà trường, hy vọng bài viết này sẽ hữu ích với các bạn, cám ơn các bạn đã tin tưởng và theo dõi page, chúc các bạn có một bài viết hoàn thiện. Nếu cần hỗ trợ cho bài viết khóa luận, bài báo cáo tốt nghiệp hãy liên hệ với chúng tôi.

DV viết thuê đề tài : 0917.193.864

Zalo/Tele : 0917.193.864

Chia sẻ bài viết
Share on facebook
Facebook
Share on twitter
Twitter
Share on linkedin
LinkedIn
Share on telegram
Telegram
Luận Văn Trust

Luận Văn Trust

Chúng tôi là Luận Văn Trust, công việc của tôi là tổng hợp kiến thức, nội dung và sản xuất nội dung thông tin cho website luanvantrust.com ở lĩnh vực giáo dục như tài liệu báo cáo, tài liệu luận văn, tài liệu sáng kiến kinh nghiệm.

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận

Bất cứ câu hỏi nào mà bạn muốn?

0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x