Báo Cáo Thực Tập Lớp Đào Tạo Nghề Công Chứng, 9 điểm nội dung bài viết này phù hợp với các bạn sinh viên đang tìm kiếm tài liệu kham thảo để làm bài báo cáo thực tập, bài viết được chúng tôi thu thập từ nguồn internet uy tín, các bạn có thể yên tâm kham thảo nhé, chúng tôi sẽ tiếp tục chia sẻ những bài báo cáo, khóa luận hay cho các bạn cùng kham thảo. Nội dung bao gồm: một số thông tin về văn phòng công chứng; trình tự thủ tục công chứng hợp đồng mua bán, tặng cho, cho thuê, trao đổi, mượn vay tài sản; kỹ năng công chứng hợp đồng mua bán, tặng cho, cho thuê, trao đổi, mượn vay tài sản.
Quá trình làm báo cáo thực tập, các bạn học viên có thể xem qua dịch vụ viết thuê báo cáo thực tập của Luận Văn Trust để được hỗ trợ tư vấn đè tài và báo giá viết báo cáo trọn gói nhé.
Mục lục
1. MỘT SỐ THÔNG TIN VỀ VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG
Văn phòng công chứng A9 được thành lập ngày 07/02/ 2009 GPKD: 36 theo quyết định số 269/QĐ-UBND của UBND TP Hà Nội ngày 21/01/2011, do Công chứng viên Đoàn Thị Lý làm Trưởng Văn phòng.
Văn phòng gồm có 02 công chứng viên được tổ chức và hoạt động theo loại hình công ty hợp danh, có trụ sở tại Số 62 phố Nguyễn khánh Toàn, phường Quan Hoa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội
Được thành lập được hơn 10 năm, là một trong những địa chỉ được đánh giá là nơi có dịch vụ công chứng nhanh chóng, chuyên nghiệp, đa dạng dịch vụ. Văn phòng có những công chứng viên và chuyên viên có trình độ chuyên môn, am hiểu pháp luật trong lĩnh vực hoạt động của văn phòng. Văn phòng công chứng có con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính bằng nguồn thu từ phí công chứng, thù lao công chứng và các nguồn thu hợp pháp khác.

2. TRÌNH TỰ THỦ TỤC CÔNG CHỨNG HỢP ĐỒNG MUA BÁN, TẶNG CHO, CHO THUÊ, TRAO ĐỔI, MƯỢN VAY TÀI SẢN
Nhìn chung, Văn phòng công chứng A9 có thực hiện dịch vụ công chứng, dịch thuật, sao y bản chính rất đa dạng, trong đó có công chứng hợp đồng mua bán, tặng cho, cho thuê, trao đổi, mượn vay tài sản. Theo quy định của pháp luật hiện nay, một số hợp đồng mua bán, tặng cho, cho thuê, trao đổi, mượn vay tài sản bắt buộc phải công chứng bao gồm:
- Các loại Hợp đồng liên quan đến quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất không phải là nhà ở:
- Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất quy định tại Điểm a, b Khoản 3, Điều 167 Luật Đất Đai năm 2013
- Văn bản mua bán, thuê mua công trình xây dựng của các Bên đều là cá nhân quy định tại Khoản 2 Điều 17 Luật Kinh doanh Bất Động Sản năm 2014.
- Văn bản tặng cho công trình xây dựng mà người được tặng cho là hộ gia đình, cá nhân trong nước, cộng đồng dân cư quy định tại Điểm c, Khoản 1, Khoản 3 Điều 32 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
- Văn bản mua bán, tặng cho rừng sản xuất là rừng trồng; cây lâu năm; Văn bản thỏa thuận của người sử dụng đất cho phép sử dụng đất để trồng rừng, trồng cây lâu năm quy định tại Khoản 3 Điều 33; Khoản 2 Điều 34; Khoản 8 Điều 33; Khoản 6 Điều 34 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
- Hợp đồng thuê, thuê mua, cho mượn, cho ở nhờ, uỷ quyền quản lý nhà trừ trường hợp cá nhân cho thuê nhà ở dưới 06 tháng; Bên cho thuê nhà ở là tổ chức có chức năng kinh doanh nhà ở; Thuê nhà công vụ; Thuê mua nhà ở xã hội thì không bắt buộc công chứng, chứng thực quy định tại Khoản 3, Điều 93 Luật Nhà ở 2014; Khoản 4, 5, Điều 63, Nghị Định 71/2010/NĐ-CP.
- Hợp đồng mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại quy định tại khoản 1, Điều 122 Luật Nhà ở năm 2014, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này.
- Hợp đồng bán, tặng, cho phương tiện vận tải đường bộ của cá nhân (chủ phương tiện là cá nhân) quy định tại Điểm g, khoản 1, Điều 10, Thông tư số 15/2014/TT-BCA.
- Hợp đồng bán, tặng, cho xe máy chuyên dùng; phương tiện giao thông đường sắt; phương tiện thuỷ nội địa; tàu biển quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 6, Thông tư 20/2010/TT-BGTVT; Điều 8, Thông tư 01/2013/TT-BGTVT; Điều 14, Thông tư 75/2015/TT-BGTVT; Điều 14 Nghị định 161/2013/NĐ-CP.
- Văn bản đăng ký quyền sở hữu, quyền chiếm hữu quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị Định số 70/2007/NĐ-CP
- Tặng cho bất động sản (căn cứ: Điều 459 Bộ luật Dân sự năm 2015);
- Hợp đồng mua bán nhà ở phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực. (Điều 122 Luật Nhà ở năm 2014);
- Hợp đồng thế chấp nhà ở bắt buộc phải công chứng do tiềm ẩn nhiều rủi ro và tranh chấp của loại giao dịch này. (khoản 1 Điều 122 Luật Nhà ở năm 2014);
- Hợp đồng đổi nhà ở là giao dịch về chuyển quyền sở hữu để được Nhà nước công nhận và sang tên sở hữu nên cần thiết có sự xác minh, kiểm soát về tính pháp lý nên bắt buộc phải công chứng. (khoản 1 Điều 122 Luật Nhà ở năm 2014);
- Hợp đồng chuyển nhượng mua bán nhà ở thương mại (Khoản 1 Điều 122 Luật nhà ở 2014);
- Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai năm 2013);
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai năm 2013).
Nhìn chung, tại văn phòng công chứng thường tiếp nhận hồ sơ công chứng đã có dự thảo hợp đồng trước. Khi đó, trình tự, thủ tục công chứng được tại Văn phòng công chứng A9 phù hợp với quy định hiện tại là Luật Công chứng 2014, Nghị định 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015, được công bố tại Cổng dịch vụ công Quốc gia, cụ thể như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ yêu cầu công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng;
(1) Dự thảo hợp đồng, giao dịch;
(2) Bản sao Giấy CMND hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người yêu cầu chứng thực;
(3) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;
(4) Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.
Bước 2:
Công chứng viên tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng. Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý, ghi vào sổ công chứng;
Bước 3:
Công chứng viên hướng dẫn người yêu cầu công chứng tuân thủ đúng các quy định về thủ tục công chứng và các quy định pháp luật có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng, giao dịch; giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc tham gia hợp đồng, giao dịch;
Trong trường hợp có căn cứ cho rằng trong hồ sơ yêu cầu công chứng có vấn đề chưa rõ, việc giao kết hợp đồng, giao dịch có dấu hiệu bị đe doạ, cưỡng ép, có sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng hoặc đối tượng của hợp đồng, giao dịch chưa được mô tả cụ thể thì công chứng viên đề nghị người yêu cầu công chứng làm rõ hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định; trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng;
Bước 4:
Công chứng viên kiểm tra dự thảo hợp đồng, giao dịch; nếu trong dự thảo hợp đồng, giao dịch có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, đối tượng của hợp đồng, giao dịch không phù hợp với quy định của pháp luật thì công chứng viên phải chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng để sửa chữa. Trường hợp người yêu cầu công chứng không sửa chữa thì công chứng viên có quyền từ chối công chứng;
Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo hợp đồng, giao dịch hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe theo đề nghị của người yêu cầu công chứng.Trường hợp người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng, giao dịch thì ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch. Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật công chứng để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch.
Bước 5: Công chứng viên ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch; ghi lời chứng[1]
Trong trường hợp các bên chưa có dự thảo hợp đồng trước, các bên cần nêu nội dung hợp đồng, giao dịch và đề nghị công chứng viên soạn thảo theo đề nghị.
Phí công chứng được niêm yết tại trụ sở của văn phòng công chứng theo quy định tại Thông tư 257/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính. Theo đó, mức thu phí công chứng hợp đồng, giao dịch được xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch[2].
. TT | Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch (tổng số tiền thuê) | Mức thu
(đồng/trường hợp) |
1 | Dưới 50 triệu đồng | 40 nghìn |
2 | Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng | 80 nghìn |
3 | Từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng | 0,08% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch |
4 | Từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng | 800 nghìn đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng |
5 | Từ trên 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng | 02 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 03 tỷ đồng |
6 | Từ trên 05 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng | 03 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 05 tỷ đồng |
7 | Từ trên 10 tỷ đồng | 05 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 10 tỷ đồng (mức thu tối đa là 8 triệu đồng/trường hợp) |
XEM THÊM ==> Công Chứng Là Gì? Đặc Điểm Và Vai Trò Của Công Chứng
3. KỸ NĂNG CÔNG CHỨNG HỢP ĐỒNG MUA BÁN, TẶNG CHO, CHO THUÊ, TRAO ĐỔI, MƯỢN VAY TÀI SẢN
Kỹ năng công chứng hợp đồng mua bán, tặng cho, cho thuê, trao đổi, mượn vay tài sản được thể hiện rõ nhất trong 3 giai đoạn, bao gồm:
- Tiếp nhận yêu cầu công chứng.
- Xử lý hồ sơ.
- Kí kết và công chứng hợp đồng.
3.1. Tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng – Báo Cáo Lớp Đào Tạo Nghề Công Chứng
Đây là bước vô cùng quan trọng trong hoạt động công chứng. Thực hiện tốt bước này sẽ là cơ sở để các bước tiếp theo được thực hiện nhanh chóng, thuận tiện và đúng pháp luật. Bước tiếp nhận hồ sơ công chứng phải đảm bảo đạt tới 02 mục tiêu: xác định yêu cầu công chứng và xác định hồ sơ công chứng.
Để làm được điều đó đòi hỏi công chứng viên ngoài kiến thức pháp luật tốt còn phải có những kĩ năng nghề nghiệp nhất định để khi tiếp nhận yêu cầu công chứng có thể xác định chính xác loại việc công chứng, từ đó mới xác định được chính xác các giấy tờ có trong hồ sơ, sao cho không đòi hỏi quá yêu cầu cần có để tránh phiền toái, khó khăn cho người yêu cầu công chứng nhưng vẫn đảm bảo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo an toàn pháp lý về hồ sơ cho giao dịch. Nhìn chung công chứng viên cần có những kĩ năng sau:
- Kĩ năng tư vấn, nắm bắt nhanh chóng, chính xác yêu cầu công chứng:
Nhìn chung, hợp đồng mua bán, tặng cho, cho thuê, trao đổi, mượn vay tài sản là hợp đồng nhằm chuyển giao một trong số các quyền sở hữu của một bên (bên bán, bên cho thuê, hay gọi chung là bên có tài sản) sang bên khác. Đây là loại hợp đồng rất phổ biến trong đời sống hiện nay. Thông thường, người yêu cầu công chứng đã nắm được quy định về việc công chứng hợp đồng, Tuy nhiên, Công chứng viên cũng có thể giải thích cho người yêu cầu công chứng những quy định của pháp luật liên quan đến giao dịch mà họ mà họ muốn thực hiện, về quyền và nghĩa vụ của họ khi tham gia giao dịch, đặc biệt là những giao dịch có khả năng phát sinh rủi ro cho người yêu cầu công chứng.
Việc tư vấn của công chứng viên phải được thực hiện trên cơ sở các quy định của pháp luật và bảo đảm nguyên tắc tôn trọng ý chí tự nguyện, sự thỏa thuận giao kết hợp đồng, giao dịch của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch. Trong một số trường hợp thông qua việc giao tiếp với người yêu cầu công chứng, công chứng viên phát hiện ra sự gian dối của khách hàng.
- Kĩ năng kiểm tra hồ sơ yêu cầu công chứng, năng lực hành vi của chủ thể:
Công chứng viên cần xác định được các giấy tờ cần có trong hồ sơ yêu cầu công chứng. Cùng với việc tiếp nhận yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành tiếp nhận và kiểm tra các giấy tờ do người yêu cầu công chứng xuất trình và thông báo kết quả cho người yêu cầu công chứng biết: các giấy đã đủ chưa? Nếu chưa đủ thì cần cung cấp thêm những giấy tờ gì? Các giấy tờ này đã hợp pháp chưa?…Công chứng viên cần hướng dẫn một cách chi tiết, đầy đủ để hạn chế việc người yêu cầu công chứng phải đi lại nhiều lần.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật công chứng hồ sơ yêu cầu công chứng gồm các giấy tờ sau:
- Phiều yêu cầu công chứng hợp đồng giao dịch theo mẫu.
- Dự thảo hợp đồng, giao dịch.
- Bản sao giấy tờ tùy thân.
- Bản sao giấy hứng nhận sở hữu quyền sử dụng đất
- Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.
Các bản sao nêu trên đều có thể là bản chụp, bản in, bản đánh máy hoặc bản đánh máy vi tính nhưng phải có nội dung đầy đủ chính xác như bản chính và không phải có chứng thực. Khi nộp bản sao người yêu cầu công chứng phải xuất trình bản chính để đối chiếu. Do đó, người yêu cầu công chứng thường sử dụng luôn bản chính và sử dụng thêm dịch vụ sao y chứng thực tại văn phòng công chứng (nếu cần).
Đối với dự thảo hợp đồng: nếu thuộc trường hợp công chứng hợp đồng, giao dịch đã được soạn sẵn thì người yêu cầu công chứng cung cấp hợp đồng;
Đối với giấy tờ tùy thân: các giấy tờ thường được sử dụng là: Chứng minh nhân dân, hộ chiếu. Khi kiểm tran giấy tờ tùy thân, công chứng viên cần xem xét các giấy tờ đó có còn hạn sử dụng hay không, có bị hỏng, nhàu nát hay không.
Kiểm tra các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu xem có bị tẩy xóa, có dấu hiệu giả mạo không? Về thẩm quyền cấp các loại giầy tờ đó có phù hợp với quy định của pháp luật không.
Giấy chứng minh quan hệ hôn nhân trường hợp nào cần xuất trình trường hợp nào không cần xuất trình. Trường hợp bên chuyển nhượng chưa kêt hôn thì cần xuất trình giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn cấp, trong đó mục đích và thời hạn sử dụng phải phù hợp với việc thực hiện giao dịch.
Giấy chứng minh năng lực hành vi dân sự.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, công chứng viên tiến hành kiểm tra, xác minh các vấn đề sau đây:
– Xác định thẩm quyền công chứng;
– Xác định nhân thân, năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng;
– Xác định mua bán, tặng cho, cho thuê, vay mượn những ai hay cho riêng, điều kiện mua bán, tặng cho, cho thuê, vay mượn là gì;
– Xác định quyền sở hữu, sử dụng tài sản của người bán, tặng cho, cho mượn, cho thuê;
– Xác định thời hạn bàn giao tài sản và chuyển quyền sở hữu tài sản;

3.2. Xử lý hồ sơ – Báo Cáo Thực Tập Lớp Đào Tạo Nghề Công Chứng
Trong trường hợp tự soạn thảo văn bản thì công chứng viên phải đọc nguyên văn dự thảo hợp đồng, sau đó đối chiếu với hồ sơ và các quy định của pháp luật hiện hành để kiểm tra nội dung có phù hợp với các quy định của pháp luật trái với đạo đức xã hội hay không nếu thỏa mãn các điều kiện đó thì đồng ý sử dụng bản hợp đồng này. Nếu hợp đồng có điểm chưa phù hợp thì phải chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng để sửa chữa, nếu người yêu cầu công chứng không sửa chữa thì công chứng viên có quyền yêu cầu từ chối công chứng.
3.3. Ký kết và công chứng hợp đồng – Thực Tập Lớp Đào Tạo Nghề Công Chứng
Trước khi các bên kí kết vào hợp đồng công chứng viên phải kiểm tra, đối chiếu lại hồ sơ công chứng với những giấy tờ, tài liệu gốc sau đó mới thực hiện các bước tiếp theo liên quan đến kĩ năng kí kết và công chứng như sau:
- Nhận dạng người tham gia kí kết hợp đồng: Công chứng viên tiền hành nhận dạng người tham gia kí kết hợp đồng để đảm bảo đúng người có tên trong hồ sơ tham gia kí kết hợp đồng.
- Kiểm tran năng lực hành vi: Nếu thấy đúng người, công chứng viên tiến hành kiểm tra năng lực hành vi của các bên để đảm bảo các bên có năng lực hành vi phù hợp theo quy định của pháp luật.
- Thảo luận về hơp đồng: người yêu cầu công chứng tự đọc lại hợp đồng hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe. Sau khi đọc lại để tránh khỏi những sai sót xảy ra công chứng viên cần hỏi lại một lần nữa các nội dung điều khoản chính để đảm bảo nội dung hợp đồng phù hợp với ý chí của các bên.
- Ký kết và công chứng hợp đồng: công chứng viên hướng dẫn và giám sát các bên kí kết hợp đồng, ký và điền đầy đủ họ tên của mình vào trang cuối của hợp đồng. Sau khi các bên kí kết hợp đồng công chứng viên kiểm tra lại lần cuối, đánh số hợp đồng và tiến hành công chứng hợp đồng, sau đó chuyển hợp đồng cho bộ phận kế toán thu ngân để thu tiền và chuyển cho bộ phận đóng dấu hoàn tất hợp đồng và trả cho người yêu cầu công chứng đồng thời giữ một bản chính để lưu trữ.
[1] Công chứng hợp đồng, giao dịch soạn thảo sẵn, https://dichvucong.gov.vn/p/home/dvc-chi-tiet-thu-tuc-hanh-chinh.html?ma_thu_tuc=1.003049
[2] Cụ thể tại Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016
Báo Cáo Thực Tập Lớp Đào Tạo Nghề Công Chứng, 9 điểm Những thông tin được chúng tôi trình bày, thể hiện trong bài viết trên đều được kiểm chứng và đánh giá dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau, hy vọng với những thông tin mình vừa trình bày, có thể giúp cho bài báo cáo thực tập của các bạn được hoàn thiện hơn. Ngoài ra, chúng tôi còn chia sẻ rất nhiều bài viết với nhiều chủ đề khác nhau phục vụ cho bài báo cáo thực tập, khóa luận tốt nghiệp, mời các bạn theo dõi website để cập nhật những bài viết mới nhất.
Số điện thoại : 0917.193.864
Zalo/Tele : 0917.193.864